Nội dung thư độc giả hỏi liên quan đến việc hạch
toán tài khoản tiền gửi của Ban quản lý dự án chuyên ngành trong thời gian
chỉnh lý quyết toán. Về vấn đề này Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán - Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Khoản 3 Điều 6
Luật Kế toán năm 2015 quy định: “3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh
khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh.”
Các chế độ kế toán
hiện hành đều quy định rõ nguyên tắc kế toán đối với các tài khoản tiền gửi của
đơn vị. Đối với trường hợp đơn vị đang áp dụng Thông tư 79/2019/TT-BTC ngày
14/11/2019 hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho ban quản lý dự án sử dụng vốn
đầu tư công, nguyên tắc kế toán Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc” đã
nêu rõ: “Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng, Kho
bạc” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng, Kho bạc kèm theo
các chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo
chi,...).”.
Trường hợp trong
tháng 1 năm sau đơn vị rút dự toán năm trước về tài khoản tiền gửi của đơn vị,
tại ngày rút dự toán về tài khoản tiền gửi (tháng 1 năm sau), đơn vị hạch toán,
ghi Nợ TK 112/Có TK liên quan (1); đồng thời ghi Có TK 009 “Dự toán chi đầu tư
XDCB” (chi tiết TK 0091 “Năm trước”) (2).
Bút toán (1) phản
ánh vào sổ kế toán năm hiện hành, các thông tin, số liệu liên quan được trình
bày trên báo cáo tài chính năm phát sinh nghiệp vụ; bút toán (2) phản ánh vào
sổ kế toán năm hiện hành nhưng trên tài khoản “năm trước”, thông tin, số liệu
liên quan được phản ánh, trình bày trên báo cáo quyết toán năm trước theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Vì vậy, việc hạch toán các nghiệp vụ
nêu trên không ảnh hưởng đến việc đối chiếu số dư TK 112 trên sổ kế toán và số
liệu tại ngân hàng, kho bạc vào thời điểm 31/12.
Theo đó việc đơn vị
hạch toán các nghiệp vụ trên vào năm trước như phản ánh của độc giả là không
đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đề nghị lưu ý đối với các khoản đơn
vị đã có khối lượng hoàn thành trong năm (đã hạch toán Nợ TK 243/Có TK 331,
338,...), có đầy đủ hồ sơ thanh toán với NSNN theo quy định nhưng dự kiến sẽ
rút dự toán (từ nguồn kinh phí đầu tư XDCB dự án, công trình được giao) để thực
hiện thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách (tháng 1 năm
sau), thì cuối năm đơn vị phản ánh số dự kiến sẽ được NSNN thanh toán này vào
tài khoản phải thu (bút toán Nợ TK 138 “Phải thu khác” (chi tiết khoản phải thu
từ NSNN)/Có TK 343 “Nguồn kinh phí đầu tư XDCB dự án, công trình”) để theo dõi
thanh toán trong năm sau, không phản ánh vào sổ kế toán các tài khoản tiền.
2. Theo quy định
hiện hành, Ban quản lý dự án chuyên ngành sử dụng vốn đầu tư công là đơn vị sự
nghiệp công lập; căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/6/2021 về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị
thuộc đối tượng áp dụng chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp. Ngày 17/4/2024,
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 24/2024/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp (áp dụng từ năm tài chính 2025); trường hợp đơn vị đang áp
dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 79/2019/TT-BTC thì đến cuối năm 2024 phải
thực hiện chuyển sổ để thực hiện chế độ kế toán mới theo quy định.
3. Ngoài ra, câu hỏi của độc giả có dẫn chiếu đến quy định tại Thông tư số
85/2017/TT-BTC, đề nghị độc giả lưu ý Thông tư số 85/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017
quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước
theo niên độ ngân sách hàng năm hiện nay đã bị bãi bỏ theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 6 Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 quy định về hệ thống
mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán (có hiệu lực từ 01/01/2022).
Đề nghị độc giả nghiên cứu, thực hiện./.