Skip to main content
Trang chủ
Thứ Năm 23/9/2021 11:39
ENGLISH
Danh mục
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin Tức Tài Chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Contribute
Hỏi đáp CSTC
>
Trang chủ
>
Hỏi đáp CSTC
>
Kế toán và kiểm toán
Tài khoản Email
*
Mật khẩu
*
Tài khoản hoặc mật khẩu không đúng
Tài khoản chưa được kích hoạt
Đăng nhập
Quên mật khẩu
Mật khẩu hiện tại
*
Mật khẩu mới
*
Xác nhận mật khẩu mới
*
Lưu thay đổi
Tài khoản Email
*
Gửi Email
Đăng ký
Đăng Nhập
Lĩnh vực:
Kế toán và kiểm toán
Tìm kiếm
Gửi câu hỏi
Danh sách câu hỏi - Trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi có một số vướng mắc công tác hạch toán kế toán theo Thông tư 24/2024/TT-BTC ngày 17/04/2024 của Bộ Tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, mong nhận được phản hồi của quý Bộ như sau: Nguyên tắc kế toán hạch toán tài khoản 334: “1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán giữa đơn vị với người lao động trong đơn vị. Các khoản đơn vị thanh toán cho người lao động gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thu nhập tăng thêm và các khoản phải trả khác như tiền ăn trưa, phụ cấp, tiền thưởng, đồng phục, tiền làm thêm giờ và các khoản phải trả khác cho cá nhân (sau đây gọi tát là thu nhập)”. Tôi muốn hỏi: Như vậy tất cả các khoản thanh toán cho người lao động đều phải hạch toán thông qua tài khoản 334 hay không, hay có thể hạch toán trực tiếp các khoản chi vào tài khoản chi phí 632, 642. Nếu phải hạch toán thông qua tk 334, sau đó lại làm phiếu kế toán để hạch toán vào tài khoản 632, 642 sẽ phát sinh thêm 1 khối lượng công việc và chứng từ khá lớn cho kế toán (từ hạch toán, photo chứng từ kèm theo phiếu kế toán). Tôi xin cảm ơn!
12/05/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi là Nguyễn Thị Tâm, hiện đang làm kế toán tại Trung tâm y tế huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, đơn vị tôi thực hiện hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ quy định tại Thông tư số 24/2024/TT-BTC ngày 17/4/2024 về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Tôi có vướng mắc trong việc thực hiện sắp xếp tập chứng từ kế toán để đóng lưu trữ, mong được giải đáp như sau: Tại phụ lục V - Quy trình in, sắp xếp, đóng để lưu trữ tài liệu kế toán (Thông tư số 24/2024/TT-BTC), quy định mẫu Bảng liệt kê chứng từ kế toán (mẫu LK01) phải liệt kê toàn bộ các bút toán theo thứ tự thời gian và phân biệt riêng theo từng người làm kế toán, mà không phân biệt theo từng nội dung chứng từ. Như vậy, khi lập Bảng liệt kê chứng từ kế toán, sẽ lập tổng hợp tất cả các loại chứng từ phát sinh trong ngày (hoặc trong một khoảng thời gian nhất định) bao gồm các phiếu thu, chi, các giấy rút dự toán chuyển tiền lương, tiền dịch vụ công cộng, tiền văn phòng phẩm, tiền vật tư, tiền mua sắm chi hoạt động các chương trình mục tiêu quốc gia, các ủy nhiệm chi mua sắm, thanh toán hoạt động thường xuyên, các khoản báo có, báo nợ của ngân hàng, các gói thầu xây lắp, sửa chữa…Nếu vậy thì rất khó để quản lý một cách khoa học. Mặt khác, tại mẫu S02a-H - Chứng từ ghi sổ quy định tập hợp các chứng từ gốc kèm theo. Vậy tôi muốn hỏi: 1. Nếu đã lập Chứng từ ghi sổ và tập hợp chứng từ gốc kèm theo rồi thì có cần phải lập Bảng liệt kê chứng từ kế toán nữa không và khi lập Bảng liệt kê chứng từ kế toán thì kèm theo chứng từ gốc thế nào? 2. Khi lập Bảng liệt kê chứng từ kế toán hoặc Chứng từ ghi sổ thì tôi muốn sắp xếp, liệt kê, tập hợp chứng từ kế toán theo từng nội dung thanh toán giống hoặc tương đương nhau có được không? Ví dụ: Các bút toán chi tiền lương, các khoản đóng góp, các khoản chi cho con người được liệt kê vào cùng một Bảng liệt kê chứng từ kế toán hoặc Chứng từ ghi sổ và đóng chứng từ lưu trữ cũng như vậy. Các chương trình mục tiêu thì cũng liệt kê mỗi chương trình một Bảng liệt kê chứng từ kế toán hoặc Chứng từ ghi sổ …. Như vậy rất thuận lợi cho việc tra cứu sau này hoặc cung cấp cho các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo chuyên đề.
12/05/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Dạ, xin kính chào thứ trưởng! Em tên là Trần Thị Ngọc Nĩ. Là nhân viên kế toán trường Mầm non Vĩnh Tế, thuộc xã Vĩnh Tế, thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang. Xin thứ trưởng cho em hỏi vấn đề của cá nhân em. Em thi tuyển viên chức năm học 2027-2018 và có quyết định tuyển dụng vào tháng 06/2018 với chức danh nhân viên kế toán, mã ngạch 06.031 ( do em có bằng đại học), hệ số lương 1,86. Từ đó đến nay cứ 02 năm em hưởng lương bậc trung cấp nhưng ngạch vẫn 06.031. Đến hôm nay thì Phòng Giáo dục thành phố Châu Đốc yêu cầu em phải tự làm đơn xin chuyển ngạch từ 06.031 sang 06.032 và không có hồi đáp là em có được hưởng lương theo Thông tư 66/2024/TT-BTC ngày 06/9/2024 hay không? Chỉ bảo em tự làm đơn xin chuyển rồi không có văn bản gì cho việc đó. Vậy cho em hỏi nhưu vậy là đúng nguyên tắc hay không? Em có thể giữ lại ngạch 06.031 hay không? Em xin cám ơn.
06/05/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài chính, Đơn vị tôi là đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam, áp dụng cơ chế tài chính theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP - Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3 tự bảo đảm 1 phần chi thường xuyên (tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên), có hoạt động dịch vụ (cho thuê 1 phần toà nhà theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP). Dự toán được giao năm 2025 cho sự nghiệp phát thanh thuộc kinh phí thường xuyên giao tự chủ và kinh phí thường xuyên giao không tự chủ. Trong dự toán giao không tách và nêu rõ được phần kinh phí hỗ trợ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN và hỗ trợ hoạt động chung của đơn vị. Tôi xin hỏi một số vấn đề liên quan đến việc sử dụng TK hạch toán tại đơn vị như sau: 1. Hạch toán doanh thu: Theo nguyên tắc hạch toán TK 511: Tại mục 1.1a: Kinh phí NSNN giao cho đơn vị có bản chất là kinh phí tự chủ tài chính, gạch đầu dòng 2 có ghi: “Kinh phí NSNN hỗ trợ chi thường xuyên trong năm của đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3 sau khi đơn vị đã sử dụng nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu phí được để lại chi để thực hiện nhiệm vụ, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN nhưng chưa đảm bảo chi thường xuyên theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15, Nghị định 60/2021/NĐ-CP”. Theo nguyên tắc hạch toán TK 531: Mục 1.2a: “Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, doanh thu phản ánh vào TK này bao gồm: Doanh thu từ dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách, bao gồm cả phần đợn vị tự tổ chức thu và kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công từ NSNN; trường hợp dự toán ngân sách nhà nước được giao không tách và nêu rõ được phần kinh phí hỗ trợ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN và hỗ trợ hoạt động chung của đơn vị thì không ghi nhận doanh thu vào TK này”. Như vậy xét về nguyên tắc hạch toán doanh thu nêu trên, đơn vị tôi sử dụng TK 511 để phản ánh doanh thu từ kinh phí NSNN cấp cho đơn vị trong năm. 2. Hạch toán chi phí: TK 612: Nguyên tắc ghi TK này chỉ áp dụng đối với cơ quan nhà nước và các đơn vị khác không có hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị khác có hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ phải sử dụng các TK chi phí phù hợp (TK 154, 641, 642,…) mà không hạch toán vào TK này. TK 642: “TK này để phản ánh các chi phí quản lý đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị khác có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ”. Tuy nhiên khi nghiên cứu phương pháp hạch toán TK 642 tôi không thấy bút toán hạch toán đồng thời Có 008 khi phản ánh các khoản chi phí dùng NSNN trong năm của đơn vị sự nghiệp công mà bút toán có TK 008 được hạch toán đồng thời ở TK 531. VD khi đơn vị rút thực chi trên cơ sở khối lượng đã nghiệm thu, căn cứ giấy rút dự toán ghi: Nợ TK 112, 331…/ Có TK 531 đồng thời ghi Có TK 008. Như vậy nếu dùng TK 642 để hạch toán chi phí đơn vị sẽ không hạch toán được Có TK 008 để phục vụ quyết toán kinh phí đã sử dụng trong năm vì đơn vị không thuộc đối tượng hạch toán doanh thu vào TK 531. Còn nếu dùng TK 612 để hạch toán chi phí trong kỳ lại vi phạm nguyên tắc không sử dụng TK này cho đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động dịch vụ. Vậy trong trường hợp này đơn vị sử dụng TK nào để hạch toán chi phí và quyết toán được kinh phí ngân sách cấp? Theo ý hiểu của tôi, hai TK 531 và 642 phù hợp với đơn vị sự nghiệp công (từ nhóm 2, NĐ 60/2021/NĐ-CP trở lên chẳng hạn) và dùng để phản ánh các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị (như hoạt động cho thuê trụ sở của đơn vị tôi), có đúng không? Còn đối với cơ quan nhà nước và đơn vị khác không có hoạt động KDDV, đơn vị sự nghiệp công có hoạt động DV từ nhóm 3 trở xuống sẽ sử dụng TK 511 và 612 để phản ánh doanh thu và chi phí có đúng không? Kinh mong Bộ Tài chính giải đáp. Trân trọng cảm ơn!
05/05/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài chính! Đơn vị tôi là Cảng vụ đường thuỷ nội địa trực thuộc Sở, tôi có thắc mắc về nguyên tắc kế toán Tài khoản 612 và 642 theo Thông tư 24/2024/TT-BTC mô tả chưa được rõ: 1 - Nguyên tắc kế toán TK 612: Tài khoản này chỉ áp dụng đối với cơ quan nhà nước và các đơn vị khác không có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ; dùng để phản ánh chi phí trong kỳ của các hoạt động mà đơn vị được giao tự chủ tài chính, được khoán chi. Các đơn vị sự nghiệp công lập; đơn vị khác có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải sử dụng các tài khoản chi phí phù hợp (tài khoản 154, 641, 642,...) mà không hạch toán chi phí vào tài khoản này. 2 - Nguyên tắc kế toán TK 642: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong kỳ của đơn vị sự nghiệp công lập và đơn vị khác có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Đơn vị tôi là Đơn vị sự nghiệp nhóm 2 thực hiện nhiệm vụ Quản lý nhà nước về Thu phí, lệ phí theo Thông tư 248, có xuất Biên lai thu phí, lệ phí, Số phí thu được đơn vị em được khấu trừ để lại 90% theo quy định và được sử dụng Số phí khấu trừ để lại để chi thường xuyên tự chủ 100% theo Nghị định 60. Vậy, khi chi nguồn phí khấu trừ để lại này thì đơn vị tôi hạch toán vào TK 612 hay TK 642 ạ? Vì khi định khoản vào TK 642 thì không có bút toán đồng thời 00122. Còn định khoản vào TK 612 thì có hạch toán đồng thời vào TK 012 (Theo hướng dẫn tại mục 3.3, Tài khoản 612, trang 184, Thông tư 24/2024).
05/05/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính. Công ty tôi hoạt động về thương mại xuất khẩu mặt hàng than gáo dừa. Thực hiện chế độ kế toán theo thông tư 133. Trong năm vừa qua công ty tôi có phát sinh nghiệp vụ như sau: Công ty tôi mua than gáo dừa của công ty B. Mua hộp giấy của công ty C. Công ty C sẽ giao thẳng hộp giấy sang công ty B để công ty B hỗ trợ công ty tôi đóng gói than đã mua của công ty B. Sau đó than gáo dừa sẽ được xuất kho từ công ty B ra thẳng khu vực Hải Quan để công ty tôi làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa cho khách hàng. Toàn bộ quá trình không có hàng hóa nào nhập kho của công ty tôi. Với trường hợp như trên công ty tôi cần hạch toán và định khoản như thế nào cho đúng? Nếu tôi định khoản đưa thẳng hàng hóa vào chi phí giá vốn như dưới đây thì có được hay không: - Khi bên C giao hộp giấy và xuất hóa đơn cho công ty tôi định khoản: Nợ 632/ 1331, Có 331 - Khi bên B xuất hàng và xuất hóa đơn cho công ty tôi định khoản: Nợ 632/1331, có 331 Rất mong nhận được phản hồi của BTC để công ty tôi có thể thực hiện đúng. XIn chân thành cảm ơn
25/04/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính, trong kỳ khai báo thuế GTGT Q2/2024 vừa rồi. Tôi có kê khai doanh thu và thuế đầu ra của mình gấp đôi so với số liệu đúng. Cụ thể là đúng ra thuế đầu ra của tôi là 6,875,353 nhưng tôi đã khai báo trong tờ khai là 12.235.186. Hiện trong tờ khai đó tôi phải nộp 4.207.490 tiền thuế và tôi cũng đã đóng số thuế này. Thế nhưng khi tôi kiểm tra vào cuối năm thì phát hiện ra thay vì phải đóng thì tôi sẽ còn dư số thuế chưa khấu trừ hết là 1.152.343 và được chuyển sang kỳ sau. Vậy tôi muốn hỏi trường hợp này khi tôi sửa lại đúng tờ khai thì tôi có được hoàn lại số thuế đã nộp hoặc có bị phạt cho việc này hay không? Tôi xin cảm ơn BTC
17/04/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi bộ tài chính. Gần đây, công ty chúng tôi (Chi Nhánh Công Ty TNHH Maruzen Densan Logistics Việt Nam tại Hà Nội) đã nhận được những thông tin bất lợi có liên quan đến CÔNG TY TNHH ĐTTM GREEN LIFE VIỆT NAM (Green Life) – Khách hàng của chúng tôi, hiện đang mất khả năng thanh toán. Công ty chúng tôi đã đánh giá khả năng thu hồi nợ của khách hàng này là bằng không và đã quyết định trích lập dự phòng nợ khó đòi với Green Life ở mức 100%.Công ty chúng tôi dự định ghi nhận bổ sung khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi này vào kết quả hoạt động kinh doanh năm 2024. Tuy nhiên, Báo cáo tài chính năm 2024 của Công ty chúng tôi đã được kiểm toán và phát hành vào ngày 25/03/2025, đồng thời cũng đã được nộp cho các cơ quan có thẩm quyền: Cơ quan thuế, tổng cục thống kê, sở tài chính. Với những thông tin bất lợi nhận được sau ngày kết thúc kỳ kế toán 2024 và có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính năm 2024, do đó chúng tôi có dự định điều chỉnh và xin phát hành lại Báo cáo kiểm toán đính kèm Báo cáo tài chính đã điều chỉnh năm 2024. Với tình hình nêu trên, hiện tại chúng tôi có được phép phát hành lại Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán cho năm 2024 thay thế cho Báo cáo đã phát hành ngày 25/03/2025 hay không? Nếu phát hành lại Báo cáo tài chính, chúng tôi có cần thiết phải thu thập bằng chứng (Quyết định/Thông báo của tòa án gửi cho Green Life hay thông tin thông báo trên các trang web điện tử của các cơ quan có thẩm quyền..) liên quan đến thông tin bất lợi nêu trên không? Rất mong nhận được hồi đáp từ quý cơ quan. Xin chân thành cảm ơn.
17/04/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính, tôi rất mong Bộ Tài chính trả lời giúp nội dung sau: - Theo Khoản 2, Điều 4 Thông tư 91/2017/TT-BTC quy định về thi, cấp chứng chỉ Kiểm toán viên có quy định về điều kiện đối với người dự thi chứng chỉ kiểm toán viên như sau: "Có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khóa học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp". Tôi muốn hỏi chứng chỉ ACCA có đủ tiêu chuẩn nói trên không? Tôi đã tốt nghiệp đại học Giao thông vận tải, đang làm việc trong lĩnh vực kiểm toán XDCB. Nếu có chứng chỉ ACCA thì đã đủ điều kiện thi để cấp chứng chỉ Kiểm toán viên chưa?
15/04/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi có một số vướng mắc công tác hạch toán kế toán theo Thông tư 24/2024/TT-BTC ngày 17/04/2024 của Bộ Tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, mong nhận được phản hồi của quý Bộ như sau:Về nguồn cải cách tiền lương, đến cuối năm 2024 số tồn TK 468 (Kinh phí CCTL trích lập từ nguồn thu HĐSXKD) tại đơn vị là 100 triệu, khi chuyển số dư qua Thông tư 24/2024/TT-BTC thì sẽ ở TK 4681 hay TK 4688 ạ? Ví dụ, trong năm đơn vị phát sinh hạch toán như sau: - Doanh thu từ HĐSXKD: 200 triệu ( Nợ 112/Có 531) - Giá vốn: 50 triệu ( Nợ 632/Có 112) - CP quản lý: 50 triệu ( Nợ 642/Có 112) - Chi lương từ CCTL: 50 triệu ( Nợ 642/Có 334) *Lợi nhuận trước thuế = 50 triệu Câu hỏi 1: Vậy chi lương từ nguồn CCTL (4688) có được tính là chi phí được trừ khi tính Thuế TNDN không? Trường hợp nếu có, Thuế TNDN = 10 triệu • LN sau thuế để phân phối là: 40 triệu Câu hỏi 2. Định kỳ, kết chuyển nguồn tương ứng với phần CP tiền lương được bù đắp từ nguồn KP CCTL (Nợ 468 /Có 421) có được cộng vào lợi nhuận sau thuế để phân phối không? Câu hỏi 3: Ví dụ trong năm đơn vị hạch toán nguồn CCTL như sau: - Khi chi lương : Nợ 642/ Có 334: 50 tr - Định kỳ kết chuyển: Nợ 468/Có 421 : 50 tr - Cuối năm sau khi xác định LN sau thuế phân phối vào nguồn CCTL: Nợ 421/Có 468: 10 tr Nếu hạch toán như trên, thì tài khoản 421 sẽ bị thâm hụt? vậy có hợp lý không ạ?
04/04/2025
Xem trả lời
Tổng số bản ghi:
228
Tổng số: 23 trang
<
1
2
3
4
5
>
Họ và tên
*
Email
*
Số điện thoại
*
Địa chỉ
*
Lĩnh vực
*
--Chọn lĩnh vực--
Tài chính tổng hợp
Kế hoạch - Tài chính
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính kinh tế ngành
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Doanh nghiệp nhà nước
Chính sách thuế
Pháp chế
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Tổng hợp kinh tế quốc dân
Đấu thầu
Phát triển doanh nghiệp nhà nước
Phát triển doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể
Thống kê
Bảo hiểm xã hội
Đầu tư nước ngoài
Quản lý quy hoạch
Kinh tế địa phương và lãnh thổ
Đầu tư
Nội dung hỏi
*
Đổi mã khác
Nhập mã
*
Gửi
Đóng
lĩnh vực hỏi đáp cstc
Tài chính tổng hợp
Kế hoạch - Tài chính
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính kinh tế ngành
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Doanh nghiệp nhà nước
Chính sách thuế
Pháp chế
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Tổng hợp kinh tế quốc dân
Đấu thầu
Phát triển doanh nghiệp nhà nước
Phát triển doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể
Thống kê
Bảo hiểm xã hội
Đầu tư nước ngoài
Quản lý quy hoạch
Kinh tế địa phương và lãnh thổ
Đầu tư
Chỉ đạo điều hành
Khen thưởng - xử phạt
Thống kê tài chính
Thông báo - chỉ đạo điều hành
Lịch công tác
Tuyển dụng
Đảng bộ Bộ Tài chính
Công khai ngân sách Bộ tài chính
BTC với công dân
Dự thảo văn bản
Trao đổi trực tuyến
Lịch tiếp công dân
Kiến nghị cử tri
Phản ánh, kiến nghị
BTC với doanh nghiệp
Quản lý Tài chính doanh nghiệp
Thông tin doanh nghiệp thuộc Bộ
Thông tin dịch vụ tài chính
Thông tin đấu thầu
Tỷ giá hạch toán
Danh mục điều kiện đầu tư, kinh doanh
Chuyên mục khác
Chiến lược và kế hoạch hành động
KBNN công khai tình hình giải ngân vốn DTXDCB thuộc kế hoạch 2016 qua KBNN
Khung điều kiện vay của 06 NHPT
Bản tin nợ công
70 năm Tài chính Việt Nam đồng hành cùng đất nước
Vấn đề Quốc hội quan tâm
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Các dự án thuộc bộ
Thông tin điều hành giá
Cải cách thủ tục hành chính
Danh mục chế độ báo cáo định kỳ
Tiếp cận thông tin
Chi phí cung cấp thông tin
Hội nghị ngành Tài chính
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Một số chỉ tiêu tổng hợp
Phiếu điều tra ICT Index 2019
Chuyển đổi số
OK
OK
Cancel