Skip to main content
Trang chủ
Thứ Năm 23/9/2021 11:39
ENGLISH
Danh mục
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin Tức Tài Chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Contribute
Hỏi đáp CSTC
>
Trang chủ
>
Hỏi đáp CSTC
>
Chính sách thuế
Tài khoản Email
*
Mật khẩu
*
Tài khoản hoặc mật khẩu không đúng
Tài khoản chưa được kích hoạt
Đăng nhập
Quên mật khẩu
Mật khẩu hiện tại
*
Mật khẩu mới
*
Xác nhận mật khẩu mới
*
Lưu thay đổi
Tài khoản Email
*
Gửi Email
Đăng ký
Đăng Nhập
Lĩnh vực:
Chính sách thuế
Tìm kiếm
Gửi câu hỏi
Danh sách câu hỏi - Trả lời
Hỏi:
Vừa qua Bộ Tài chính có ban hành Thông tư số 43/2024/TT-BTC quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có áp dụng mức giảm đối với phí đăng ký giao dịch bảo đảm (mức thu bằng 80% mức quy định tại Thông tư số 61/2023/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Xin hỏi Bộ Tài chính nội dung trên có áp dụng đối với phí giao dịch bảo đảm do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp của Luật phí, lệ phí ban hành hay không. Xin chân thành cảm ơn.
26/07/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính, Tôi tên là Đỗ Thị Thanh Trúc, Công ty tôi hiện đang công tác được thành lập năm 2024 ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Tôi xin hỏi: + Đối với thuế TNDN: Toàn bộ doanh thu phát sinh ở công ty tôi đang công tác có được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định, gồm: áp dụng thuế suất thuế TNDN là 17% trong thời gian 10 năm; miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo ?+ Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có ký hợp đồng thi công trồng cây xanh trong khuôn viên của các công ty khác với giá hợp đồng trọn gói 50 triệu. Tôi xin hỏi: khi xuất hoá đơn cho chủ đầu tư thì bên công ty tôi sẽ phải suất với thuế GTGT là bao nhiêu phần trăm?. Rất mong nhận được giải đáp từ quý Cơ quan cho vấn đề nêu trên Trân trọng cảm ơn! Người hỏi: Đỗ Thị Thanh Trúc (email: trucdo.kt@gmail.com)
02/07/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Xin chào BTC Tôi có câu hỏi thắc mắc về chính sách thuế: Tôi tự nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN online, sau đó cơ quan thuế có trả thông báo không chấp nhận với lý do: Nộp sai nơi cơ quan thuế quyết toán. Theo Khoản 8, Điều 11 NĐ 126/2020/NĐ-CP. Tôi liên hệ cơ quan thuế thì được hướng dẫn là nộp công văn hủy hồ sơ hoàn và nộp đúng nơi theo quy định. Tôi xin hỏi BTC là: Thủ tục Hủy hồ sơ hoàn thuế TNCN được quy định ở đâu? Thời hạn giải quyết thủ tục này là bao lâu. Tôi xin cảm ơn.
11/06/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi : Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế Công ty tôi có nhập khẩu hàng hóa là xe ô tô quà biếu, tặng thuộc đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 2, Khoản 3 Điều 3 Thông tư 143/2015/TT-BTC ngày 11/9/2015 của Bộ Tài chính, quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại. Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan Hải quan, trong quá trình nhập khẩu đã được cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan (trị giá tính thuế) theo quy định của pháp luật về Hải quan để tính các khoản thuế phải nộp gồm thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT. Công ty đã nộp đầy đủ các loại thuế này trước khi thông quan. - Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT. - Căn cứ Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 14 Thông tư 219/2013 ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT. - Căn cứ Điểm 1, Điểm 2 Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế. - Căn cứ Điều 4 Luật thuế Tiêu thụ đặt biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 và các văn bản sửa đổi, bổ sung Kính hỏi Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế như sau: 1. Về thuế GTGT đầu vào khâu nhập khẩu: Thuế GTGT đầu vào đã nộp khâu nhập khẩu có được kê khai khấu trừ không? và Công ty kê khai như sau có đúng quy định về thuế GTGT không? + Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào làm TSCĐ: Công ty kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào 160.000.000 đồng, tương ứng cho giá trị 1,6tỷ; số thuế GTGT vượt trên 1,6tỷ không được khấu trừ chuyển vào nguyên giá. + Đối với hàng hóa nhập khẩu về bán ngay (Cty có chức năng kinh doanh mua bán ô tô): Công ty kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào toàn bộ. 2. Về thuế TTĐB: + Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào làm TSCĐ: Cty đã đăng ký sử dụng, và trích khấu hao TSCĐ, sau đó thanh lý TSCĐ thì có phải kê khai nộp thuế TTĐB bán ra không? (Vì tại thời điểm bán ra Công ty đã trở thành người tiêu dùng ô tô, nên có phải không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bán ra được quy định tại Điều 4 Luật thuế Tiêu thụ đặt biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008.) Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào
05/06/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Xin chào Quý Bộ Tôi tên là Nguyễn Thế Hải, hiện đang làm việc tại Công ty cổ phần khai thác đá Hưng Thịnh, địa chỉ: Tổ dân phố Hồng Sơn, phường Kỳ Phương, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh; Mã số thuế 3000341862; Công ty khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; Ngành nghề hoạt động chủ yếu là khai thác và chế biến đá làm VLXD thông thường. Liên quan đến nội dung tỷ giá thể hiện trên hóa đơn cho hoạt động xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và xác định doanh thu xuất khẩu, Tôi có trường hợp này còn nhiều điểm chưa rõ, mong các quý Bộ hướng dẫn: - Ngày 02/04/2024, Công ty có ký Hợp đồng mua bán đá làm vật liệu xây dựng với đối tác nước ngoài; Số lượng 45.000 tấn, đơn giá 8,8 USD/tấn (FOB); Tổng giá trị đơn hàng 396.000 USD. - Ngày 05/04/2024, khách hàng nước ngoài thanh toán chuyển khoản tạm ứng trước 50% giá trị đơn hàng tương đương 198.000 USD; tỷ giá mua ngoại tệ nơi công ty Hưng Thịnh mở tài khoản tại thời điểm này là 24.500 đồng/USD. - Ngày 07/04/2024 Công ty Hưng Thịnh mở tờ khai xuất khẩu khai báo Hải quan, tỷ giá khai báo Hải quan trả về là 24.100 đồng/USD. - Ngày 10/04/2024 khách hàng chuyển tiền tạm ứng 40% đợt 2 tương đương với 158.400 USD; tỷ giá mua ngoại tệ nơi công ty Hưng Thịnh mở tài khoản tại thời điểm là 24.600 đồng/USD. - Ngày 15/04/2024 khách hàng thanh toán 10% giá trị còn lại tương đương với 39.600 USD, tỷ giá mua ngoại tệ nơi công ty Hưng Thịnh mở tài khoản tại thời điểm là 24.650 đồng/USD. - Ngày 20/05/2024 sau khi tham vấn, chấp nhận trị giá khai báo, Hải quan đã có quyết định thông quan hàng hóa, thuế suất thuế xuất khẩu 25%, tương đương với thuế xuất khẩu phải nộp là: (45.000 x 8,8 x 24.100) x 25% = 2.385.900.000 đồng (biết rằng tỷ giá mua tại thời điểm ngày 20/05/2024 của ngân hàng nơi Công ty Hưng Thịnh mở tài khoản là 24.560 đồng và chi phí vận chuyển lô hàng từ kho bên bán ra cảng xuất khẩu là 1,2 tỷ đồng). Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; Ngày 20/05/2024 Công ty Hưng Thịnh đã xuất hóa đơn GTGT và ghi nhận doanh thu hàng hóa bán ra không tính thuế GTGT vào chỉ tiêu [32a] mẫu tờ khai 01/GTGT số tiền: (198.000 x 24.500) + (158.400 x 24.600) + (39.600 x 24.650) – 2.385.900.000 = 9.723.780.000 – 2.385.900.000 = 7.337.880.000 đồng. Vậy xin hỏi Quý Bộ là Công ty Hưng Thịnh đã xác định doanh thu hoạt động xuất khẩu như vậy đã đúng với quy định hiện hành hay chưa? và tỷ giá thể hiện trên hóa đơn GTGT phải ghi như thế nào?
05/06/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Về phí chứng thực bản sao từ bản chính quy định tại Điều 4 Thông tư số 226/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực, quy định mức thu phí như sau: “2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. Trang là căn cứ để thu phí được tính theo trang của bản chính”. Và quy định này áp dụng với tổ chức thu phí là Uỷ ban nhân dân cấp xã và Phòng tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Điều 3 Thông tư số 226/2016/TT-BTC).Về phí chứng thực bản sao từ bản chính quy định tại Khoản 7 Điều 4 Thông tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên, quy định mức thu phí như sau: “2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản”. Và quy định này áp dụng với tổ chức thu phí là Phòng công chứng và Văn phòng công chứng (Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 257/2016/TT-BTC).- Về trang để căn cứ thu phí: Khoản 7 Điều 4 Thông tư số 257/2016/TT-BTC chưa quy định rõ trang để căn cứ thu phí là trang của bản chính như quy định tại Điều 4 Thông tư số 226/2016/TT-BTC. Vậy, khi tính phí chứng thực bản sao từ bản chính do Phòng công chứng và Văn phòng công chứng thực hiện thì phí chứng thực được tính căn cứ theo trang của bản chính hay trang của bản sao?- Trường hợp người yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính chỉ yêu cầu chứng thực một phần của bản chính thì yêu cầu này có được chấp nhận không? Nếu được chấp nhận thì phí chứng thực được tính như thế nào?Ví dụ: Bằng tốt nghiệp Đại học bản chính có 02 trang; người yêu cầu chứng thực chỉ yêu cầu chứng thực một trang có nội dung, còn trang bìa thì không yêu cầu chứng thực. Trong trường hợp này, yêu cầu chứng thực có được chấp nhận không? Và nếu được chấp nhận thì phí chứng thực được tính là 2.000 đồng/bản (tức là chỉ tính 01 trang có yêu cầu chứng thực, còn trang bìa không yêu cầu chứng thực thì không tính) hay là 4.000 đồng/bản (tức là tính phí cả 2 trang, mặc dù chỉ yêu cầu chứng thực 01 trang có nội dung, còn trang bìa thì không yêu cầu chứng thực).
23/05/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Quý cơ quan Năm 2023 tôi bị mắc bệnh ung thư dạ dày (giai đoạn 3), đã phẫu thuật và đang tiếp tục điều trị, bì ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2023. Tôi mới được biết, theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì: "Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. ...". Vậy tôi có thuộc đối tượng được xét giảm thuế thu nhập cá nhân năm 2023 hay không? Rất mong sớm nhận được hỗ trợ từ Quý cơ quan. Trân trọng cảm ơn Vũ Mạnh Cường
19/04/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Bố tôi có nhà ở và sinh sống ổn định tại xã Nam Cường từ năm 1990. Đến năm 1998, bố tôi được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất ở là 400 m2 tại xã Nam Cường. Tại thời điểm năm 1998, bố được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất (thuộc trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất, chứ không phải trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất). Năm 2022, bố tôi được phép chuyển mục đích sử dụng đất 155m2 từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở tại phường Nam Cường (trước đây là xã Nam Cường). Hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất tại phường Nam Cường là 120m2. Bố tôi là người đồng bào dân tộc thiểu số, nay muốn xin giảm 50% tiền sử dụng đất đối với phần điện tích 120m2 trong tổng diện tích được chuyển mục đích là 155 m2 theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Vậy trường hợp của bố tôi, có được tính 120m2 xin chuyển mục đích (trong tổng số 155m2 được cho phép chuyển mục đích) là diện tích đất trong hạn mức được không?
03/04/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Công ty chúng tôi đầu tư sản xuất năng lượng mặt trời với công suất lắp đặt Pin: 1.139,2 Kwp - Inverter: 975 Kw. Vốn điều lệ trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là: 20 tỷ, Tổng giá trị đầu tư hệ thống năng lượng mặt trời trên mái nhà là: 15.233.366.364 đồng Công ty chúng tôi xin được hỏi quý Cơ quan: 1. Trường hợp công ty chúng tôi có cần phải cấp giấy phép hoạt động điện lực không? 2. Công ty chúng tôi được hưởng ưu đãi thuế TNDN không? Nếu được cần điều kiện gì? Theo tìm hiểu tại Khoản 2 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội: "2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm: a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước; ........" => Như vậy theo luật đầu tư Công ty chúng tôi là dự án đầu tư trong nước nên không cần cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Tuy nhiên Theo Luật thuế TNDN, tại Điều 1, Khoản 18 Nghị định 12/2015/NĐ-CP 12 tháng 02 năm 2015 Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 như sau: "Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.” Vậy trường hợp Công ty chúng tôi KHÔNG CÓ giấy chứng nhận đầu tư thì có được ưu đãi thuế TNDN theo điều 15 và 16 Nghị định Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 không? Mong sớm nhận được câu trả lời của quý cơ quan, Công ty chúng tôi chân thành cảm ơn
27/02/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Tổng cục Thuế, tôi xin được hỏi về chính sách thuế đối với chuyên gia người nước ngoài. Cụ thể, Công ty chúng tôi có ký hợp đồng thuê chuyên gia với 1 cá nhân người nước ngoài (đối tượng không cư trú) để "tư vấn và thực hiện các công việc cần thiết để hỗ trợ Công ty thực hiện các công việc trong quá trình đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất". Cá nhân này không phải là thương nhân, không có đăng ký kinh doanh. Thời hạn hợp đồng là 1 năm (có thể rút ngắn hoặc gia hạn tuỳ theo tiến độ dự án). Phí dịch vụ được trả 1 khoản cố định hàng tháng và Kết thúc dự án sẽ có thêm 1 khoản thưởng (Phí dịch vụ này không bao gồm các khoản thuế phí theo quy định của pháp luật Việt Nam). Tôi xin hỏi, trường hợp này phải nộp các loại thuế nào theo quy định nào dưới đây: - Nộp thuế Thuế nhà thầu (thuế GTGT) theo TT 103/2014/TT-BTC ngày 06/4/2014 của Bộ Tài chính và thuế TNCN từ kinh doanh theo điều 17 TT 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính? - Không phải đối tượng nộp thuế nhà thầu, chỉ nộp thuế TNCN từ các khoản có tính chất tiền công, tiền lương theo quy định tại điều 18 TT 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính? - Quy định khác? Rất mong nhận được giải đáp, hướng dẫn của BTC cà TCT. Xin cám ơn.
21/02/2024
Xem trả lời
Tổng số bản ghi:
151
Tổng số: 16 trang
<
1
2
3
4
5
>
Họ và tên
*
Email
*
Số điện thoại
*
Địa chỉ
*
Lĩnh vực
*
--Chọn lĩnh vực--
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Nội dung hỏi
*
Đổi mã khác
Nhập mã
*
Gửi
Đóng
lĩnh vực hỏi đáp cstc
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Chỉ đạo điều hành
Khen thưởng - xử phạt
Thống kê tài chính
Thông báo - chỉ đạo điều hành
Lịch công tác
Tuyển dụng
Đảng bộ Bộ Tài chính
Công khai ngân sách Bộ tài chính
BTC với công dân
Dự thảo văn bản
Trao đổi trực tuyến
Lịch tiếp công dân
Kiến nghị cử tri
Phản ánh, kiến nghị
BTC với doanh nghiệp
Quản lý Tài chính doanh nghiệp
Thông tin doanh nghiệp thuộc Bộ
Thông tin dịch vụ tài chính
Thông tin đấu thầu
Tỷ giá hạch toán
Danh mục điều kiện đầu tư, kinh doanh
Chuyên mục khác
Chiến lược và kế hoạch hành động
KBNN công khai tình hình giải ngân vốn DTXDCB thuộc kế hoạch 2016 qua KBNN
Khung điều kiện vay của 06 NHPT
Bản tin nợ công
70 năm Tài chính Việt Nam đồng hành cùng đất nước
Vấn đề Quốc hội quan tâm
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Các dự án thuộc bộ
Thông tin điều hành giá
Cải cách thủ tục hành chính
Danh mục chế độ báo cáo định kỳ
Tiếp cận thông tin
Chi phí cung cấp thông tin
Hội nghị ngành Tài chính
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Một số chỉ tiêu tổng hợp
Phiếu điều tra ICT Index 2019
Chuyển đổi số
OK
OK
Cancel