Skip to main content
Trang chủ
Thứ Năm 23/9/2021 11:39
ENGLISH
Danh mục
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin Tức Tài Chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Contribute
Hỏi đáp CSTC
>
Trang chủ
>
Hỏi đáp CSTC
>
Chính sách thuế
Tài khoản Email
*
Mật khẩu
*
Tài khoản hoặc mật khẩu không đúng
Tài khoản chưa được kích hoạt
Đăng nhập
Quên mật khẩu
Mật khẩu hiện tại
*
Mật khẩu mới
*
Xác nhận mật khẩu mới
*
Lưu thay đổi
Tài khoản Email
*
Gửi Email
Đăng ký
Đăng Nhập
Lĩnh vực:
Chính sách thuế
Tìm kiếm
Gửi câu hỏi
Danh sách câu hỏi - Trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Tổng Cục Thuế Cty chúng tôi là CTY TNHH MEGA STEP ELECTRONICS VN (MST: 3700886526) có trụ sở tại KCN VSIP1 tỉnh Bình Dương, xin được giải đáp vướng mắc như sau: Hiện tại, cty chúng tôi (thuộc doanh nghiệp chế xuất (DNCX)) có thuê một cty logistics trong nước (CTY TNHH GNVT MÀU XANH (MST: 3701728378)) làm dịch vụ hàng nhập, hàng xuất cho cty chúng tôi như: Khai thuê Hải quan hàng xuất/nhập, Phí làm vận đơn, phí theo dõi hàng ở cảng, phí tàu cảng, phụ phí cân bằng cont, phí mua seal,...... Dịch vụ này diễn ra tại cảng nhập, cảng xuất hàng ở tại Việt Nam. Ngoài ra, còn có phí giao nhận, phí vận chuyển hàng từ cảng/sân bay đến kho của DNCX và ngược lại. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật. Cty logistics này xuất hóa đơn GTGT cho cty chúng tôi là theo thuế suất 0%. Nhưng mới đây, cty chúng tôi nhận được thông tin phần phí vận chuyển trong quá trình xnk trên phải xuất theo thuế suất 10% Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và các công văn giải đáp Số: 610/BTC-CST của Bộ Tài chính thì chúng tôi thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% Kính mong cơ quan Thuế hướng dẫn cụ thể thông tư quy định và mức thuế suất GTGT chúng tôi được áp dụng cho các hoạt động phục vụ quá trình xnk như trên để chúng tôi hiểu rõ hơn và thực hiện đúng. Xin chân thành cảm ơn
22/01/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Tôi là người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang có một thắc mắc liên quan đến việc đăng ký giảm trừ người phụ thuộc như sau: Hiện nay tôi đang có nhu cầu đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho mẹ đẻ của tôi - (63 tuổi) đã ngoài độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật và không có thu nhập. Theo quy định tại tiết đ.2, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 02/VBHN-BTC ngày 04/01/2024 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân, có quy định về điều kiện để cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 như sau: "đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng." “d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.” Tuy nhiên, cũng tại Thông tư này, theo quy định tại tiết g.3, điểm g, khoản 1, Điều 9 quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thì Thông tư chi yêu cầu các hồ sơ chứng minh đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp đã ngoài độ tuổi lao động bao gồm: "- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân. - Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền." Theo quy định tại tiết g.3, điểm g, khoản 1, Điều 9 thì không yêu cầu tài liệu chứng minh người phụ thuộc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Như vậy, cho tôi được hỏi, với trường hợp của tôi, khi tôi đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho mẹ đẻ của tôi là người đã ngoài độ tuổi lao động và không có thu nhập thì tôi chỉ cần cung cấp các hồ sơ theo quy định tại tiết g.3, điểm g, khoản 1, Điều 9 nêu trên hay phải cung cấp thêm 01 trong các loại hồ sơ dưới đây: 1. Xác nhận của UBND cấp xã tại nơi người phụ thuộc cư trú về việc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. (Đối với hồ sơ này, tôi đã thử liên hệ UBND cấp xã để xin xác nhận nhưng UBND xã không đồng ý xác nhận do không thuộc thẩm quyền, chức năng của UBND cấp xã). 2. Cam kết của người phụ thuộc hoặc của người nộp thuế về việc người phụ thuộc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Rất mong nhận được phản hồi của Quý cơ quan. Tôi xin chân thành cảm ơn.
21/01/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài Chính và Tổng Cục Thuế Công ty chúng tôi dự kiến thực hiện Hợp đồng phân phối sản phẩm cho Công ty ABC. Theo nội dung của hợp đồng, Công ty sẽ mua hàng từ Công ty ABC để thực hiện phân phối cho hệ thống các siêu thị, điểm bán lẻ… Hợp đồng phân phối có thể hiện điều khoản về chiết khấu thương mại theo chỉ tiêu doanh số mua hàng (gọi tắt là ‘CKTM’) mà Công ty được hưởng nếu đạt Chỉ Tiêu Doanh Số Mua Hàng, cụ thể như sau: - Chỉ Tiêu Doanh Số Mua Hàng Từng Tháng sẽ được Công Ty ABC thông báo cho Công ty. - Nếu doanh số mua hàng tổng cộng thực đạt từng tháng của Công ty đạt từ 50% Chỉ Tiêu Doanh Số Mua Hàng Từng Tháng trở lên, Công ty sẽ được hưởng CKTM bằng 18.24% trên Doanh Số Mua Hàng Thực Đạt Từng Tháng. - Công Ty ABC sẽ xuất hóa đơn GTGT cho khoản CKTM này và cấn trừ vào công nợ phải thu. Với các thông tin trình bày phía trên, bằng công văn này, Công ty muốn hỏi các nội dung như sau: - Căn cứ vào doanh số mua hàng thực đạt hàng tháng. Nếu Công ty đạt chỉ tiêu doanh số mua hàng được giao thì Công ty có được quyền trích trước khoản chiết khấu thương mại này để giảm trừ vào giá vốn hàng hóa mua trong kỳ (tháng) hay không? - Qua kỳ (tháng) sau, khi Công ty ABC xuất hóa đơn GTGT khoản CKTM này thì nội dung hóa đơn cần thể hiện các thông tin gì để được giảm giá vốn hàng hóa mua trong kỳ (tháng) và đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Pháp luật hiện hành. - Ngoài hóa đơn GTGT, cần thêm các chứng từ nào khác cho khoản CKTM nêu trên hay không? Rất mong nhận được phúc đáp sớm của Bộ Tài Chính và Tổng Cục Thuế. Xin chân thành cảm ơn và chào trân trọng!
15/01/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Tôi tên là Nguyễn Thị Phương Địa chỉ: Số nhà 37 bản Hoong en, phường Nam Thanh, thành phố Điện Biên Phủ. Tôi là người dân tộc Thái. Năm 2021 tôi được cấp sổ đỏ công nhận 200m2 đất ở 46,6 m2 đất BHK cho thửa số 242 tờ bản đồ số 38 cho gia đình là thuộc diện; “hộ gia đình có nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ tại đô thị”. Năm 2024 tôi đã tách thửa đất cho con diện tích: 137,7m2 ra ở riêng. Hiện nay tôi và chồng có 1 thửa duy nhất mang số hiệu mới là thửa số 289 tờ bản đồ số 38 có tổng diện tích 112,9m2, trong đó có 66,3m2 đất ở, 46,6m2 đất HNK. Tôi xin chuyển đổi mục đích 46,6m2 đất HNK sang đất ở đô thị và được UBND thành phố ra quyết định CMĐSD có phiếu chuyển thông tin sang Chi cục thuế. Mặc dù tôi chưa được giảm tiền sử dụng đất lần nào nhưng chi cục thuế không áp dụng cho tôi được giảm 50% thuế theo quy định tại điều 19 nghị định 103 với lý do 46,6m2 đất của tôi ngoài hạn mức. Một số hộ dân cùng có kiến nghị áp dụng giảm 50% tiền sử dụng đất khoản 1 điều 19 nghị định 103/2024/NĐ-CP thì được chi cuc thuế trả lời: “theo quy định luật đất đai 2024 và nghị định 103/2024/NĐ-CP thì để được hưởng chính sách miễn tiền sử dụng đất theo điểm b, khoản 1 điều 18 nghị định 103/2024 thì người sử dụng đất đáp ứng đủ 3 điều kiện: là đồng bào dân tộc thiểu số; diện tích đất trong hạn mức; mảnh đất thuộc địa bàn kinh tế đặc biệt khó khăn. Đối với trường hợp giảm tiền sử dụng đất theo khoản 1 điều 19 nghị định 103/2024/NĐ-CP thì người sử dụng đất phải đáp ứng 2 điều kiện: + Là đồng bào dân tộc thiểu số; + Diện tích đất trong hạn mức tại các địa bàn còn lại (không thuộc trường hợp miễn)” Tôi xem các điều 17,18,19 của nghị định 103 thì: Đối với trường hợp giảm tiền sử dụng đất theo khoản 1 điều 19 nghị định 103/2024/NĐ-CP thì hiểu rằng người sử dụng đất phải đáp ứng 3 điều kiện: + Là người dân tộc thiểu số; + Không sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo. + Chưa được áp dụng giảm tiền sử dụng đất lần nào. Vì vậy tôi xin hỏi: Vậy trường hợp như hộ gia đình tôi (như đã trình bày ở trên) có được giảm 50% thuế chuyển mục đích sử dụng theo quy định tại khoản 1 điều 19 nghị định 103/2024/NĐ-CP hay không? Nếu gia đình tôi thuộc diện không được hưởng chế độ giảm tiền thuế chuyển mục đích sử dụng theo quy định của nhà nước thì tôi muốn được biết căn cứ vào những quy định tại điều nào, thuộc văn bản cụ thể nào của nhà nước (các nghị định hướng dẫn thu tiền sử dụng đất nhiều nội dung mới, chuyên sâu mà người dân chúng tôi chưa được cập nhật) ? Tôi xin chân thành cảm ơn!
14/01/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính: Tôi đang hướng dẫn người sử dụng đất về miễn, giảm tiền sử dụng đất theo điều 18, 19 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ. Tuy nhiên, có vướng mắc, kính mong quý Bộ hướng dẫn, cụ thể như sau: - Theo quy định hiện hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì áp dụng địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Chính phủ hay Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Ủy ban dân tộc. Lấy ví dụ trường hợp cụ thể: Hộ gia đình ông A là hộ đồng bào dân tộc thiểu số, có địa chỉ thường trú thuộc xã vùng III theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Chính phủ, nhưng thôn (bản) hộ ông A đang sinh sống lại không thuộc bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Ủy ban dân tộc. Vậy hộ ông A thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất hay giảm tiền sử dụng đất.
10/01/2025
Xem trả lời
Hỏi:
eTax Mobile của tôi đang vướng các vấn đề sau: 1. Sai thông tin người phụ thuộc: tôi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho Ba ruột và Mẹ ruột, nhưng thông tin mã số thuế và ngày tháng năm sinh của Mẹ lại bị sai (trước đây, Chị tôi là người đăng lý giảm trừ cho Mẹ, nhưng sau đó thì chuyển Mẹ sang thành người phụ thuộc của tôi, bằng cách nào đó mà hệ thống đang hiển thị tên người phụ thuộc là Mẹ, mà mã số thuế và ngày tháng năm sinh là của Chị tôi. Tôi chỉ cung cấp giấy tờ theo yêu cầu, còn người thao tác các thông tin sai này là ai thì tôi không rõ). Tôi đang không được khấu trừ phần giảm trừ này từ tháng 1/2022 đến nay là tháng 4/2024. Hỏi: Làm sao để tôi điều chỉnh lại thông tin và được hưởng quyền lợi giảm trừ trong giai đoạn bị khai sai trên không? 2. Từ 2021, 2022, 2023, tôi đang cần phải nộp bổ sung thuế (theo thông tin app eTax Mobile). Hỏi: tôi nên đóng phí này trước hay đợi cập nhật thông tin giảm trừ gia cảnh của Mẹ cho chính xác, để kiểm tra lại chính xác số tiền cần phải nộp bổ sung? Tôi có bị phạt vì chậm nộp tiền bổ sung này không? (vì tôi mới kiểm tra thông tin này gần đây, trước đây tôi không có thời gian để tìm hiểu và không nắm được luật này). Rất mong nhận được hồi đáp. Xin cảm ơn.
10/01/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính và Tổng Cục Thuế, tôi xin hỏi về quy định phạt hành chính vi phạm thời điểm lập hóa đơn nhưng không dẫn đến chậm nghĩa vụ thuế. Theo điểm b, điều 7 nghị định 125/2020/NĐ-CP: Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn; và điểm 3 điều 24 nghị định này: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Vậy công ty chúng tôi hiểu rằng mức phạt hành chính vi phạm thời điểm xuất hóa đơn nhưng không dẫn đến chậm nghĩa vụ thuế được tính bằng số lượng hóa đơn vi phạm nhân với số tiền phạt theo quy định nhưng không vượt quá 100.000.000 đồng, như vậy có đúng không? Kính mong Bộ Tài Chính và Tổng Cục Thuế giải đáp và hướng dẫn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
30/12/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi là Phạm Thị Thơm hiện đang công tác tại Chi cục chăn nuôi và Thú y tỉnh Vĩnh Phúc. Tôi xin nhờ quý Bộ giải đáp giúp nội dung câu hỏi như sau: Đơn vị tôi công tác là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc; đươc giao nhiệm vụ thực hiện thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong công tác thú y theo Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28/11/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí và Thông tư số 101/2020/TT-BTC ngày 23/11/2020 của Bộ tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong công tác thú y. Như vậy, đơn vị tôi có được xác định là "cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí ...quy định tại Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ...được trích lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ....; nộp 10% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành." (Theo khoản 2 Điều 6 của Thông tư số 101/2020/TT-BTC ngày 23/11/2020).
30/12/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Câu hỏi: Kính gửi Tổng cục Thuế, Công ty tôi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành nghề Sản xuất phần mềm ngày 26/02/2021. Theo thông tin chúng tôi được biết để được hưởng ưu đãi thuế TNDN với lĩnh vực sản xuất phần mềm thì chúng tôi cần đáp ứng quy trình tại Thông tư số 13/2020/TT-BTTTT và đáp ứng Quy định là dự án đầu tư mới quy định tại Luật thuế TNDN. Thông tư số 96/2015/TT-BTTTT ngày 22/06/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTTTT ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định: "5. Về dự án đầu tư mới: a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là: - Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. - Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014. … Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.” Tuy nhiên, Công ty chúng tôi là doanh nghiệp 100% vốn trong nước, được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngày 26/02/2021 với vốn điều lệ là 200 triệu đồng, không thuộc trường hợp phải xin Giấy phép đầu tư. Vậy chúng tôi có cần Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư để đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế cho lĩnh vực sản xuất phần mềm không? Kính đề nghị Quý Cơ quan giải đáp. Chân thành cảm ơn!
25/12/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính Tôi tên là DƯƠNG XUÂN NGHĨA MST: 8551645376 có gửi tới cơ quan thuế Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh , mã giao dịch điện tử 11020240014359654 , qua kiểm tra trên ứng dụng ETax Mobile thì hồ sơ của tôi đang ở thạng thái Thông báo Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử, đến nay chưa có thồng báo nào tiếp ạ Kính mong nhận được hỗ trợ của Bộ Tài Chính về trạng thái xử lý hồ sơ quyết toán thuế của Tôi. Xin chân thành cảm ơn, DƯƠNG XUÂN NGHĨA!
13/12/2024
Xem trả lời
Tổng số bản ghi:
179
Tổng số: 18 trang
<
1
2
3
4
5
>
Họ và tên
*
Email
*
Số điện thoại
*
Địa chỉ
*
Lĩnh vực
*
--Chọn lĩnh vực--
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Nội dung hỏi
*
Đổi mã khác
Nhập mã
*
Gửi
Đóng
lĩnh vực hỏi đáp cstc
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Chỉ đạo điều hành
Khen thưởng - xử phạt
Thống kê tài chính
Thông báo - chỉ đạo điều hành
Lịch công tác
Tuyển dụng
Đảng bộ Bộ Tài chính
Công khai ngân sách Bộ tài chính
BTC với công dân
Dự thảo văn bản
Trao đổi trực tuyến
Lịch tiếp công dân
Kiến nghị cử tri
Phản ánh, kiến nghị
BTC với doanh nghiệp
Quản lý Tài chính doanh nghiệp
Thông tin doanh nghiệp thuộc Bộ
Thông tin dịch vụ tài chính
Thông tin đấu thầu
Tỷ giá hạch toán
Danh mục điều kiện đầu tư, kinh doanh
Chuyên mục khác
Chiến lược và kế hoạch hành động
KBNN công khai tình hình giải ngân vốn DTXDCB thuộc kế hoạch 2016 qua KBNN
Khung điều kiện vay của 06 NHPT
Bản tin nợ công
70 năm Tài chính Việt Nam đồng hành cùng đất nước
Vấn đề Quốc hội quan tâm
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Các dự án thuộc bộ
Thông tin điều hành giá
Cải cách thủ tục hành chính
Danh mục chế độ báo cáo định kỳ
Tiếp cận thông tin
Chi phí cung cấp thông tin
Hội nghị ngành Tài chính
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Một số chỉ tiêu tổng hợp
Phiếu điều tra ICT Index 2019
Chuyển đổi số
OK
OK
Cancel