Skip to main content
Trang chủ
Thứ Năm 23/9/2021 11:39
ENGLISH
Danh mục
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin Tức Tài Chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Contribute
Hỏi đáp CSTC
>
Trang chủ
>
Hỏi đáp CSTC
>
Tài chính tổng hợp
Tài khoản Email
*
Mật khẩu
*
Tài khoản hoặc mật khẩu không đúng
Tài khoản chưa được kích hoạt
Đăng nhập
Quên mật khẩu
Mật khẩu hiện tại
*
Mật khẩu mới
*
Xác nhận mật khẩu mới
*
Lưu thay đổi
Tài khoản Email
*
Gửi Email
Đăng ký
Đăng Nhập
Lĩnh vực:
Tài chính tổng hợp
Tìm kiếm
Gửi câu hỏi
Danh sách câu hỏi - Trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính, Tôi có một câu hỏi liên quan đến việc thanh toán chi phí Quản lý dự án của Dự án có yếu tố vốn ODA như sau: Hiện tại, đơn vị tôi đang quản lý một dự án có vốn vay ADB (vốn ODA). Theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 192/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011: “Các cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế HCSN khi được điều động sang làm việc chuyên trách hoặc phân công làm việc kiêm nhiệm tại các BQLDA ODA được BQLDA ODA chi trả một khoản phụ cấp quản lý dự án ODA…” Tuy nhiên thông tư 192 đã hết hiệu lực vào ngày 14/12/2023. Theo đó, tại Tại Điều 2, Thông tư 66/2023/TT-BTC ngày 31/10/2023 bãi bỏ Thông tư 192/TT-BTC có quy định Điều khoản chuyển tiếp như sau: Đối với chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại được phê duyệt trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 về quản lý và sử dụng vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thì chế độ quản lý tài chính được thực hiện theo quy định pháp luật tương ứng nêu tại Điều 98 của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021. Dự án ADB đơn vị tôi thực hiện được phê duyệt vào ngày 25/10/2018; trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021, vậy nên chế độ quản lý tài chính của Dự án được thực hiện căn cứ Điều 98 của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021. Theo đó, tại Khoản 8, Điều 98 của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 quy định: Đối với chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại được phê duyệt trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, chế độ quản lý tài chính được thực hiện theo quy định pháp luật đang áp dụng về quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước. Vì vậy, chế độ quản lý tài chính của Dự án này được thực hiện theo quy định tại Thông tư 23/2022/TT-BTC ngày 06/4/2022. Điều 24: Điều khoản chuyển tiếp của Thông tư 23/2022/TT-BTC ngày 06/4/2022 có quy định như sau: Đối với các khoản viện trợ ODA đã được phê duyệt trước ngày có hiệu lực của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP của Chính phủ ….. tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 đến thời điểm kết thúc khoản viện trợ được nêu trong Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Dẫn chiếu đến Điểm a, Khoản 2, Điều 12 Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 có nội dung sau: Định mức chi tiêu nguồn vốn đối ứng: áp dụng định mức chi tiêu quy định tại Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); trong đó Thông tư nêu rõ được phép chi lương và các khoản phụ cấp quản lý dự án ODA. Từ những vấn đề trên, kính mong Bộ Tài chính trả lời giúp tôi câu hỏi dưới đây: Dự án ADB đơn vị tôi đang thực hiện được cấp có thẩm quyền phê duyệt vào ngày 25/10/2018; trước thời điểm Nghị định 114/2021/NĐ-CP có hiệu lực. Vây trong trường hợp này, đơn vị tôi có được phép thực hiện chi lương và các khoản phụ cấp quản lý dự án ODA theo định mức chi tiêu được quy định tại Thông tư 219/2009/TT-BTC hay không (Mặc dù Thông tư 219/TT-BTC ngày 19/11/2009 đã hết hiệu lực nhưng căn cứ vào điều khoản chuyển tiếp của các văn bản hướng dẫn trên thì Dự án đơn vị tôi đang quản lý vẫn đủ điều kiện để áp dụng các điều khoản chuyển tiếp được quy định trong các văn bản trên). Kính mong Bộ Tài chính giải đáp và hỗ trợ thắc mắc của tôi. Tôi xin cảm ơn!
07/01/2025
Xem trả lời
Hỏi:
giải thể quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách Tại Điều 45 Nghị định 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 quy định: Hội đồng giải thể xây dựng phương án giải thể. Phương án giải thể gồm những nội dung sau: Phương án thanh lý tài sản,... Tại Điều 47 Nghị định 147/2020/NĐ-CP quy định: Hội đồng giải thể được sử dụng con dấu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương để phục vụ công tác giải thể và yêu cầu cơ quan nhà nước có liên quan hỗ trợ việc thu hồi tài sản. Xin hỏi Bộ Tài chính: 1. Đối với tài sản như trụ sở làm việc, ô tô có thực hiện phương án thanh lý tài sản. Tài sản trên có thể xử lý theo luật Quản lý, sử dụng tài sản công? 2. Hội đồng giải thể giữ con dấu và thực hiện việc ký hợp đồng bán thanh lý tài sản. Hội đồng có được phép giao tài sản cho Sở Tài chính xử lý khồng?
03/01/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính, tôi là 1 luật sư thuộc Đoàn luật sư TP Hà Nội, tôi có một số thắc mắc sau, rất mong nhận được sự phản hồi từ phía phòng, ban chuyên môn, có thẩm quyền của Bộ Tài chính: 1. Làm rõ cách hiểu quy định trong Thông tư 05/2017/TT-BTC ngày 16/01/2017 về việc quản lý, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính: - Cơ quan ra Quyết định cưỡng chế đã phê duyệt Dự trù kinh phí Cưỡng chế, gửi cho đối tượng bị cưỡng chế yêu cầu nộp tiền, nhưng đối tượng bị cưỡng chế không tự nguyện nộp; - Cơ quan ra Quyết định Quyết định cưỡng chế đã phê duyệt bổ sung ngân sách có mục tiêu cho việc cưỡng chế. Vậy, cơ quan thi hành Quyết định cưỡng chế có cần thực hiện thủ tục đấu thầu để lựa chọn Nhà thầu thực hiện thủ tục phá dỡ, di dời không hay có thể trực tiếp ký Hợp đồng với Nhà thầu để thực hiện thủ tục phá dỡ, di dời? 2. Xin chân thành cảm ơn quý Bộ!!
18/12/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính, Liên quan tới quy định về Công bố thông tin (CBTT) định kỳ trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ theo Nghị định 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 (Nghị định 153) và Nghị định 65/2022/NĐ-CP ngày 16/09/2022 (Nghị định 65), hiện tại công ty chúng tôi đã mua lại trước hạn toàn bộ 3 lô trái phiếu phát hành riêng lẻ (đáo hạn theo kế hoạch là 31/12/2025) nên không còn bất kể dư nợ trái phiếu nào đối với 3 mã trái phiếu nêu trên. Tuy nhiên căn cứ: - Nghị định 153, Điều 21, Khoản 1: doanh nghiệp phải công bố thông tin định kỳ 6 tháng và hàng năm tài chính cho đến khi trái phiếu đáo hạn và tại Khoản 2 các báo cáo cần CBTT bao gồm: (1) Báo cáo tài chính 6 tháng, năm (2) Tình hình thanh toán lãi, gốc trái phiếu (3) Báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ trái phiếu - Nghị định 65, Điều 16 sửa đổi bổ sung Khoản 2 Nghị định 153 liên quan tới các báo cáo trên: (1) Báo cáo tài chính 6 tháng, năm (2) Tình hình thanh toán lãi, gốc trái phiếu (3) Báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ trái phiếu đối với trái phiếu còn dư nợ được kiểm toán. (4) Báo cáo tình hình thực hiện các cam kết của doanh nghiệp phát hành với người sở hữu trái phiếu Đề nghị Bộ tài chính hướng dẫn liệu công ty chúng tôi có còn phải: (i) tiếp tục CBTT cho tới khi đáo hạn theo kế hoạch ban đầu của lô trái phiếu là 31/12/2025 hay chỉ phải CBTT trong năm cuối cùng còn dư nợ trái phiếu là 2024? (ii) trường hợp phải tiếp tục CBTT cho tới khi đáo hạn kế hoạch trái phiếu là 31/12/2025: thì do không còn dư nợ trái phiếu nào thì chúng tôi không thể kiểm toán trái phiếu còn dư nợ hoặc báo cáo tình hình thực hiện cam kết do không còn người sở hữu trái phiếu theo Nghị định 65, Điều 16 nêu trên. Như vậy chúng tôi chỉ phải CBTT các báo cáo số (1) và (2) nêu trên theo Nghị định 65, Điều 16? Trân trọng cảm ơn
23/08/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Hiện nay trong công tác Giải phóng mặt bằng gắp vướng mắc như sau trong việc xác định giá trị hiện có của nhà, công trình để bồi thường cho tổ chức, gia đình, cá nhân bị thu hồi đất: Khoản 2, Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định: “2. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau: Trong đó: Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại; G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành; T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại; T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.” Theo quy định nêu trên, để xác định giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng, cần có giá trị về thời gian khấu hao đối với tài sản là nhà, công trình bị thiệt hại (T) và thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng (T1); Việc xác định các giá trị này trong thực tế gặp các vướng mắc như sau: - Xác định thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại (T): Các văn bản hiện hành mới chỉ có Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp, chưa có quy định về thời gian khấu hao với nhà, công trình của các đối tượng còn lại. Ngoài ra, bảng Phụ lục I của Thông tư số 45/2013/TT-BTC quy định về khung thời gian trích khấu hao tối thiểu và tối đa, nên giá trị thời gian khấu hao áp dụng cho nhà, công trình chưa được quy định với từng trường hợp, kết cấu cụ thể. Trong khi thực tế, quy mô, kết cấu, vật liệu xây dựng từng công trình không giống nhau; - Xác định thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng (T1): Trong quá trình thực hiện, nhiều trường hợp không có hồ sơ cung cấp thời điểm tạo lập nhà, công trình bị thiệt hại nên không xác định được giá trị này; - Một số trường hợp có đầy đủ hồ sơ nhưng giá trị còn lại theo quy định được xác định bằng không, trong khi nhà, công trình vẫn được sử dụng bình thường, dẫn đến sự không đồng thuận của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Kính mong quý Bộ hướng dẫn tháo gỡ vướng mắc nêu trên trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng!
21/08/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Căn cứ Điểm a, khoản 1 Điều 19 Nghị định 150/2020/NĐ-CP: Đối với một số tài sản chuyên ngành của các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi mà việc tiếp cận tài sản để kiểm kê và đánh giá hiện trạng thực tế của tài sản không đảm bảo tính khả thi và hiệu quả: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi lập phương án kiểm kê và đánh giá hiện trạng thực tế của tài sản này để gửi lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, kỹ thuật có liên quan, trên cơ sở đó quyết định phương án kiểm kê phù hợp và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê; Tuy nhiên không có cơ sở pháp lý để xây dựng Phương án kiểm kê và đánh giá hiện trạng thực tế của tài sản. Ngoài ra tại khoản 1 Điều 45 Nghị định 150/2020/NĐ-CP.1: Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn: ... xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập. Xin cho hỏi Đơn vị đang Thực hiện Cổ phần hóa thì căn cứ vào đâu để thực hiện việc xác định giá trị đơn vị sự nghiệp. Xin cám ơn
15/08/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Xin hỏi: Trong quá trình thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần đơn vị chúng tôi (Trung tâm Nước sạch và VSMT nông thôn) đang vướng vấn đề sau: tại điểm a khoản 1 điều 10 nghị định 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020. “Đối với tài sản chuyên ngành (tài sản ngầm) của các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi mà việc tiếp cận tài sản để kiểm kê và đánh giá hiện trạng thực tế của tài sản không đảm bảo tính khả thi và hiệu quả: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ,UBND cấp tỉnh, Đại học quốc gia Hà Nội, đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi lập phương án và đánh giá hiện trạng thực tế của tài sản này để gửi lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, kỹ thuật có liên quan, trên cơ sở đó quyết định phương án kiểm kê phù hợp và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kệ”. Vậy khi lập phương án có những phương án nào có đầy cơ sở pháp lý và đánh giá hiện trạng thực tế tài sản thì thẩm quyền nào có thể đánh giá được tài sản này. Xin cám ơn
15/08/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính! Theo nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 Quy định một số của điều luật kế toán: 1. Tại Điều 8 Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ mục 4 quy định: "Tài liệu khác có liên quan đến kế toán bao gồm các loại hợp đồng; báo cáo kế toán quản trị; hồ sơ, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, dự án quan trọng quốc gia; báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản; các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán; biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán; quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi nhuận; các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản, chia, tách, hợp nhất sáp nhập, chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển đổi đơn vị; tài liệu liên quan đến tiếp nhận và sử dụng kinh phí, vốn, quỹ; tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí và nghĩa vụ khác đối với Nhà nước và các tài liệu khác" => Như vậy vé xổ số trúng thưởng có được xem là tài liệu khác không? 2. Tại Điều 12. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm và Điều 13. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm => Vé xổ số trúng thưởng năm trong loại tài liệu nào trong Điều 12 hoặc Điều 13 Theo thông tư 75/2013/TT-BTC ngày 04/6/2013 Hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số: 1. Tại Điều 35. Quản lý vé xổ số trúng thưởng mục 3 quy định: "Thời hạn lưu giữ vé xổ số trúng thưởng tối thiểu là 05 năm kể từ ngày hết thời hạn trả thưởng"; mục 4 quy định: "Thủ tục tiêu huỷ vé xổ số trúng thưởng được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)" => Như vậy theo Thông tư 75 vé xổ số trúng thưởng lưu trữ tối thiểu là 5 năm nhưng theo Nghị định 174 vé xổ số trúng thưởng không phân biệt là loại tài liệu gì và lưu trữ theo 5 năm hay 10 năm để thực hiện tiêu hủy? Kính mong Bộ Tài chính giải đáp thắc mắc. Xin trân trọng cảm ơn!
05/07/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài chính Kính mong các cơ quan có chức năng tại Bộ Tài chính giải đáp giúp cho doanh nghiệp vấn đề liên quan đến “Mục đích phát hành Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ” theo quy định hiện hành. Cụ thể, khoản 2 Điều 5 của Nghị định 153/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP quy định “Mục đích phát hành trái phiếu là để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, cơ cấu lại nợ của chính doanh nghiệp”. Sau đây là các câu hỏi của doanh nghiệp: 1. “Chương trình đầu tư, dự án đầu tư” có phải là hoạt động “Đầu tư kinh doanh” theo định nghĩa của Luật Đầu tư 2020 không (Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh – khoản 8 Điều 3)? 2. Xin Quý cơ quan giải đáp từng mục đích dưới đây có được xem là thực hiện “chương trình, dự án đầu tư” của doanh nghiệp phát hành TPRL không: - Thực hiện Dự án đầu tư thông qua việc góp vốn vào công ty con của mình (công ty con là chủ đầu tư dự án trên các giấy tờ pháp lý như GCN QSDĐ, Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư…)? - Thanh toán tiền nhận chuyển nhượng Dự án đầu tư từ nhà đầu tư khác theo quy định pháp luật có liên quan (Điều 46 Luật đầu tư, Điều 39 Luật Kinh doanh bất động sản, …)? - Góp vốn thành lập/mua cổ phần/phần vốn góp của doanh nghiệp khác? - Thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với tổ chức khác để thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh? - Thanh toán các chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động của Doanh nghiệp như: mua sắm nguyên vật liệu; mua sắm tài sản và chi phí khác theo Hợp đồng ký kết giữa Doanh nghiệp với nhà cung cấp/đối tác? Tôi xin cám ơn!
03/04/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Hiện nay, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương đang thực hiện cho vay theo quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020, theo đó giới hạn cho vay theo quy định tại Điều 29: ..." Điều 29. Giới hạn cho vay 1. Giới hạn cho vay đối với một dự án tại thời điểm giải ngân không vượt quá 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn. 2. Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng của Quỹ đầu tư phát triển địa phương không được vượt quá 25% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn...'' Tuy nhiên, Luật các tổ chức tín dụng số 32/2024 ngày 18/01/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2024 có có quy đình thay đổi về giới hạn cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo Điều 136. Giới hạn cấp tín dụng: ...''2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng...'' Như vậy, từ ngày 01/07/2024 là thời điểm Luật các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực thi hành, giới hạn cấp tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương sẽ áp dụng theo quy định như thế nào?
01/04/2024
Xem trả lời
Tổng số bản ghi:
2147
Tổng số: 215 trang
<
1
2
3
4
5
>
Họ và tên
*
Email
*
Số điện thoại
*
Địa chỉ
*
Lĩnh vực
*
--Chọn lĩnh vực--
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Nội dung hỏi
*
Đổi mã khác
Nhập mã
*
Gửi
Đóng
lĩnh vực hỏi đáp cstc
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Chỉ đạo điều hành
Khen thưởng - xử phạt
Thống kê tài chính
Thông báo - chỉ đạo điều hành
Lịch công tác
Tuyển dụng
Đảng bộ Bộ Tài chính
Công khai ngân sách Bộ tài chính
BTC với công dân
Dự thảo văn bản
Trao đổi trực tuyến
Lịch tiếp công dân
Kiến nghị cử tri
Phản ánh, kiến nghị
BTC với doanh nghiệp
Quản lý Tài chính doanh nghiệp
Thông tin doanh nghiệp thuộc Bộ
Thông tin dịch vụ tài chính
Thông tin đấu thầu
Tỷ giá hạch toán
Danh mục điều kiện đầu tư, kinh doanh
Chuyên mục khác
Chiến lược và kế hoạch hành động
KBNN công khai tình hình giải ngân vốn DTXDCB thuộc kế hoạch 2016 qua KBNN
Khung điều kiện vay của 06 NHPT
Bản tin nợ công
70 năm Tài chính Việt Nam đồng hành cùng đất nước
Vấn đề Quốc hội quan tâm
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Các dự án thuộc bộ
Thông tin điều hành giá
Cải cách thủ tục hành chính
Danh mục chế độ báo cáo định kỳ
Tiếp cận thông tin
Chi phí cung cấp thông tin
Hội nghị ngành Tài chính
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Một số chỉ tiêu tổng hợp
Phiếu điều tra ICT Index 2019
Chuyển đổi số
OK
OK
Cancel