Skip to main content
Trang chủ
Thứ Năm 23/9/2021 11:39
ENGLISH
Danh mục
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin Tức Tài Chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Contribute
Hỏi đáp CSTC
>
Trang chủ
>
Hỏi đáp CSTC
>
Tài chính tổng hợp
Tài khoản Email
*
Mật khẩu
*
Tài khoản hoặc mật khẩu không đúng
Tài khoản chưa được kích hoạt
Đăng nhập
Quên mật khẩu
Mật khẩu hiện tại
*
Mật khẩu mới
*
Xác nhận mật khẩu mới
*
Lưu thay đổi
Tài khoản Email
*
Gửi Email
Đăng ký
Đăng Nhập
Lĩnh vực:
Tài chính tổng hợp
Tìm kiếm
Gửi câu hỏi
Danh sách câu hỏi - Trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài chính Kính mong các cơ quan có chức năng tại Bộ Tài chính giải đáp giúp cho doanh nghiệp vấn đề liên quan đến “Mục đích phát hành Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ” theo quy định hiện hành. Cụ thể, khoản 2 Điều 5 của Nghị định 153/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP quy định “Mục đích phát hành trái phiếu là để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, cơ cấu lại nợ của chính doanh nghiệp”. Sau đây là các câu hỏi của doanh nghiệp: 1. “Chương trình đầu tư, dự án đầu tư” có phải là hoạt động “Đầu tư kinh doanh” theo định nghĩa của Luật Đầu tư 2020 không (Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh – khoản 8 Điều 3)? 2. Xin Quý cơ quan giải đáp từng mục đích dưới đây có được xem là thực hiện “chương trình, dự án đầu tư” của doanh nghiệp phát hành TPRL không: - Thực hiện Dự án đầu tư thông qua việc góp vốn vào công ty con của mình (công ty con là chủ đầu tư dự án trên các giấy tờ pháp lý như GCN QSDĐ, Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư…)? - Thanh toán tiền nhận chuyển nhượng Dự án đầu tư từ nhà đầu tư khác theo quy định pháp luật có liên quan (Điều 46 Luật đầu tư, Điều 39 Luật Kinh doanh bất động sản, …)? - Góp vốn thành lập/mua cổ phần/phần vốn góp của doanh nghiệp khác? - Thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với tổ chức khác để thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh? - Thanh toán các chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động của Doanh nghiệp như: mua sắm nguyên vật liệu; mua sắm tài sản và chi phí khác theo Hợp đồng ký kết giữa Doanh nghiệp với nhà cung cấp/đối tác? Tôi xin cám ơn!
03/04/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Hiện nay, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương đang thực hiện cho vay theo quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020, theo đó giới hạn cho vay theo quy định tại Điều 29: ..." Điều 29. Giới hạn cho vay 1. Giới hạn cho vay đối với một dự án tại thời điểm giải ngân không vượt quá 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn. 2. Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng của Quỹ đầu tư phát triển địa phương không được vượt quá 25% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn...'' Tuy nhiên, Luật các tổ chức tín dụng số 32/2024 ngày 18/01/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2024 có có quy đình thay đổi về giới hạn cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo Điều 136. Giới hạn cấp tín dụng: ...''2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng...'' Như vậy, từ ngày 01/07/2024 là thời điểm Luật các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực thi hành, giới hạn cấp tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương sẽ áp dụng theo quy định như thế nào?
01/04/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương (Quỹ) là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do UBND tỉnh thành lập. Quỹ thực hiện chức năng cho vay và đầu tư theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ.Tại Điểm a, Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP về việc Quỹ được đầu tư thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện đầu tư. Theo đó, Quỹ đầu tư góp vốn thành lập công ty cổ phần với số vốn góp của Quỹ chiếm hơn 50% vốn điều lệ của Công ty cổ phần được thành lập. Theo Điểm a Khoản 1 Điều 195 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó”. Vậy, Công ty cổ phần được đầu tư thành lập có phải là “Công ty con” của Quỹ hay không? Quỹ là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do UBND tỉnh thành lập, không thuộc đối tượng áp dụng của Luật Doanh nghiệp, vậy theo quy định trên, Quỹ có được coi là công ty mẹ của công ty cổ phần được thành lập không? Theo Điểm c, Khoản 1 và Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 43/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch, đối tượng được giao tài sản được quy định cụ thể như sau: “1. Đối tượng được giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung gồm: …c) Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần có vốn nhà nước (sau đây gọi là doanh nghiệp có vốn nhà nước) có chức năng sản xuất, kinh doanh nước sạch theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về sản xuất, kinh doanh nước sạch… 2. Đối tượng được giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị gồm: b) Doanh nghiệp có vốn nhà nước có chức năng sản xuất, kinh doanh nước sạch theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về sản xuất, kinh doanh nước sạch.”Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là Quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước do UBND tỉnh thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn. UBND tỉnh thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Quỹ, một số hoạt động của Quỹ được thực hiện theo quy định áp dụng cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Quỹ thực hiện chức năng cho vay và đầu tư tại tỉnh theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020, trong đó đầu tư nhà máy cấp nước sạch thuộc lĩnh vực môi trường thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ. Vậy, Quỹ có thuộc đối tượng được giao tài sản theo quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 43/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 nêu trên hay không?
10/01/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài chính! Tôi hiện đang làm việc tại Sở Tài chính Bắc Ninh. Tôi có một vấn đề liên quan đến chính sách cấp bù lãi suất ưu đãi cho Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, mong muốn Bộ Tài chính hướng dẫn như sau: Thực hiện các văn bản của Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã quyết định về việc cho các doanh nghiệp vay vốn từ Quỹ ĐTPT Bắc Ninh đến nay với lãi suất 0% và phải cấp bù lãi suất. Từ năm 2016 đến năm 2018, Sở Tài chính đã thực hiện cấp bù chênh lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương và lãi suất chỉ định cho vay của UBND tỉnh. Từ năm 2019 đến nay, chưa thực hiện cấp bù, Quỹ ĐTPT Bắc Ninh đang hạch toán phải thu. Ngày 18.12.2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 147/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 02 năm 2021 đã không còn quy định việc cấp bù lãi suất. Tuy nhiên, theo Điều 54 của Nghị định cho phép chuyển tiếp cho đến hết thời hạn hợp đồng. “Điều 54. Điều khoản chuyển tiếp 1. Các dự án cho vay, đầu tư đã được ký kết trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký kết theo giới hạn cho vay, đầu tư quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP cho đến hết thời hạn hợp đồng. Trường hợp sửa đổi, bổ sung các hợp đồng này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.” Thực hiện mục 4 Công văn số 12845/BTC-TCNH ngày 06.12.2022 của Bộ Tài chính đề nghị UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có thành lập Quỹ ĐTPT chỉ đạo Quỹ triển khai: “Đối với các Quỹ ĐTPT đang được UBND thực hiện chính sách cấp bù lãi suất ưu đãi phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định tại Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan”. Sở Tài chính đã báo cáo và đề nghị UBND tỉnh kết quả rà soát như sau: Không thực hiện quyết định phân bổ kinh phí ngân sách để tiếp tục cấp bù lãi suất đối với các dự án cho vay từ Quỹ ĐTPT do không phù hợp với Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Vậy cho phép tôi hỏi: Trường hợp UBND tỉnh quyết định không tiếp tục cấp bù lãi suất thì việc xử lý số phải thu của Quỹ ĐTPT Bắc Ninh (từ năm 2019 đến nay) có được áp dụng khoản 6 Điều 6 Thông tư 86/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính: “6. Đối với các khoản phải thu đã hạch toán vào doanh thu nhưng sau đó được đánh giá không thu được hoặc đến kỳ hạn thu không thu được thì Quỹ hạch toán giảm doanh thu nếu cùng kỳ kế toán hoặc hạch toán vào chi phí nếu khác kỳ kế toán và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. Khi thu được thì hạch toán vào thu nhập.” hay không?. Trình tự, thủ tục xử lý số phải thu nêu trên được thực hiện như thế nào?. Mong sớm nhận được hướng dẫn, trả lời của Quý Bộ để địa phương thực hiện. Trân trọng cảm ơn Quý Bộ!
23/08/2023
Xem trả lời
Hỏi:
Ngày 22/12/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 74/2022/TT-BTC quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính. Theo đó, người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí bằng 01 trong 04 hình thức sau: Thứ nhất, nộp phí, lệ phí trực tiếp bằng tiền mặt; Thứ hai, nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng; Thứ ba, nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách Nhà nước của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước; Thứ tư, nộp phí, lệ phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí (áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính). Ngoài ra, tổ chức thu phí nộp toàn bộ tiền phí thu được (bao gồm cả tiền phí thu qua tài khoản chuyên thu phí) vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại các Thông tư thu phí của Bộ Tài chính. Tổ chức thu lệ phí nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo tháng theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Cho tôi hỏi, Thông tư 74 không quy định hạn cho cơ quan thu PLP phải nộp toàn bộ số tiền PLP thu được trong tháng về TK chờ thu của KBNN (các thông tư liên quan quy định trước ngày 5 hàng tháng phải nộp toàn bộ số tiền PLP thu được của tháng trước vào TK chờ thu của KBNN, Thông tư 74 đã bãi bỏ các nội dung quy định này), vậy số tiền thu PLP trong ngày cuối cùng của tháng, ví dụ có hoạt động thu PLP vào 16g30 của ngày cuối tháng, thì đơn vị làm sao có thể thực hiện các thủ tục nộp tiền mặt vào Ngân hàng ủy nhiệm thu của KBNN trong cùng ngày được? Sau khi thu còn phải làm hoạt động tổng hợp số thu, lập phiếu thu, sau đó đề xuất số phải nộp vào TK KBNN và lập phiếu chi để xuất quỹ cho thủ quỹ nộp vào NHTM được ạ? Rất mong nhận được sự hỗ trợ giải đáp, hướng dẫn của BTC, xin chân thành cảm ơn!
28/02/2023
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ tài chính. Đơn vị tôi là Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản, là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ 100% kinh phí chi thường xuyên. Theo quy định tại Thông tư Số: 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 thì :"Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị: Như vậy Trong trường hợp này khi thanh toán, chứng từ thanh toán có cần cung cấp hóa đơn xăng xe hay không ? Rất mong được Bộ Tài chính giải đáp thắc mắc. Trân trọng !
30/12/2021
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ tài chính, Công ty chúng tôi có khoản nợ phải thu thỏa mãn quy định tạị gạch đầu dòng thứ 6, điểm a, khoản 4 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC thì " 4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi: a) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong những trường hợp sau: ... - Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ. ..." Theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm b khoản 4 Điều 6 thông tư 48/2019/TT-BTC thì: "b) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này khi có đủ các tài liệu chứng minh, cụ thể như sau: ... - Trường hợp đối với tổ chức kinh tế: + Đối tượng nợ đã phá sản: có quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản. + Đối tượng nợ đã ngừng hoạt động, giải thể: có văn bản xác nhận hoặc thông báo bằng văn bản/thông báo trên trang điện tử chính thức của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động hoặc giải thể; hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp, tổ chức khởi kiện ra tòa án theo quy định, có bản án, quyết định của tòa và có ý kiến xác nhận của cơ quan thi hành án về việc đối tượng nợ không có tài sản để thi hành án. + Đối với khoản nợ phải thu nhưng đối tượng nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật; khoản chênh lệch thiệt hại được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho bán nợ." Công ty chúng tôi đang hiểu hồ sơ yêu cầu đối với gạch đầu dòng thứ 2, điểm b khoản 4 điều 6 này là chỉ áp dụng cho các trường hợp công nợ phải thu không có khả năng thu hồi thuộc trường hợp quy định tại gạch đầu dòng thứ 1, 2 và 3 điểm a khoản 4 điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC mà không áp dụng cho khoản công nợ phải thu không có khả năng thu hồi tại gạch đầu dòng thứ 6 điểm a, khoản 4 Điều 6 nêu trên. Bởi nếu áp dụng cả điều kiện tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm b khoản 4 điều 6 TT 48/2019/TT-BTC cho khoản công nợ phải thu thuộc trường hợp gạch đầu dòng thứ 6 điểm a khoản 4 Điều 6 thông tư 48/2019/TT-BTC thì khoản công nợ phải thu không có khả năng thu hồi tại gạch đầu dòng thứ 6 điểm a khoản 4 Điều 6 sẽ quy về trường hợp các khoản công nợ phải thu không có khả năng thu hồi tại gạch đầu dòng thứ 1, 2 và 3 điểm a khoản 4 Điều 6. Kính đề nghị Bộ Tài chính cho Công ty chúng tôi biết: - Việc hồ sơ yêu cầu tại gạch đầu dòng thứ 2 Điểm b Khoản 4 Điều 6 thông tư 48/2019/TT-BTC có áp dụng cho khoản công nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại gạch đầu dòng thứ 6 Điểm a Khoản 4 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC hay không? - Trường hợp nếu Công ty xử lý tài chính các khoản phải thu công nợ không có khả năng thu hồi thuộc trường hợp gạch đầu dòng thứ 6 Điểm a Khoản 4 Điều 6 khi chỉ có đủ hồ sơ theo quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất, Điểm b Khoản 4 Điều 6 có đúng với quy định hay không? Rất mong sớm nhận được thông tin phúc đáp từ Bộ Tài chính. Trân trọng.
30/12/2021
Xem trả lời
Hỏi:
Kính thưa Bộ Tài chính, hiện nay tôi đang công tác tại 1 trường THPT trên địa bàn huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai. Hiện tại, huyện Đức Cơ đang hưởng hệ số khu vực là 0,5 nên cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại huyện được hưởng chế độ nghỉ phép theo Thông tư 141/2011/TT-BTC. Đối với đối tượng là giáo viên, theo Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT: “Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên là 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ Luật lao động), được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có)”. Trước nay, nhà trường thực hiện chi trả chế độ phép cho giáo viên và cán bộ nhân viên trong trường bằng hình thức khoán, chi hết cho tất cả mọi người mà không phân biệt có thực sự nghỉ phép hay không, Và khi khi áp dụng khoán thì k có bất kỳ chứng từ kèm theo là đúng hay sai? Xin Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện, thủ tục và cán bộ, viên chức trong đơn vị cần cung cấp chứng từ gì để được hưởng chế độ nghỉ phép theo đúng quy định?
22/11/2021
Xem trả lời
Hỏi:
Kính thưa quý Bộ: Liên quan đến chế độ bồi dưỡng tiếp công dân, tôi có nôi dung hỏi như sau: Tại Điều 2 Thông tư 320/2016/TT-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh quy định “Đối tượng được hưởng chế độ bồi dưỡng khi tiếp công dân xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP” (Điều 21 Nghị định 64/2014/NĐ-CP quy định: Đối tượng được hưởng chế độ bồi dưỡng khi tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh: 1. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 20 Nghị định này được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân; 2.....) Luật tiếp công dân 2013 thì “Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật”. Vì vậy, xin quý Bộ cho biết những người được phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh nhưng không phát sinh nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (do công dân không đến để tiếp đón) có được hưởng chế độ bồi dưỡng?
22/11/2021
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính, Trong quá trình thanh tra đối với Quỹ ĐTPT, tôi nhận thấy một số bất cập liên quan đến quá trình hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương, cũng như liên quan đến cơ chế chính sách như sau: 1- Sau khi hoàn nhập nguồn dự phòng rủi ro, Quỹ không tiến hành phân phối vào cuối năm mà vẫn để trong vốn chủ sở hữu nhiều năm. Sau khi thanh tra phát hiện, Quỹ giải trình việc không phân phối nguồn hoàn nhập dự phòng rủi ro trong nhiều năm với lý do đặc thù hoạt động của Quỹ không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; số tiền này vẫn nằm trong vốn chủ sở hữu của Quỹ từ năm 2018 trên bảng cân đối kế toán. 2 - Về việc xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ theo Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25/02/2014 của Bộ Tài chính, qua thanh tra phát hiện Quỹ không đáp ứng chỉ tiêu số 3 (tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ), cụ thể chỉ tiêu được phê duyệt đầu năm là 7,00%; đến cuối năm Quỹ chỉ đạt 7,08% (loại C), nhưng tự ý bỏ hai số thập phân để thành 7% (loại B), từ đó đề xuất UBND tỉnh phê duyệt xếp loại A tổng thể; dẫn đến việc trích các Quỹ khen thưởng sai tiêu chuẩn. Quỹ giải trình là Quỹ có quyền làm tròn số từ 7,08% thành 7% để đạt chỉ tiêu; mặt khác quá trình nợ xấu là lâu dài, cần giai đoạn nhiều năm nên đề nghị xem xét tạo điều kiện động viên tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên. 3 - Qua kiểm tra doanh thu các năm, nguồn doanh thu chủ yếu của Quỹ qua các năm là lãi tiền gửi tại các ngân hàng thương mại (gần 70% tổng doanh thu). Thanh tra nhận định quy định pháp luật tại thời điểm năm 2018 - 2019 không quy định chính xác việc cho phép Quỹ gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại bởi những lý do: - Chương II (từ Điều 6 đến Điều 25) Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ, các hoạt động của Quỹ không có nội dung nào cho phép gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 6 Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25/2/2014 của Bộ Tài chính quy định “Quỹ được sử dụng vốn hoạt động để thực hiện các chức năng quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, bao gồm: đầu tư trực tiếp, cho vay; và góp vốn thành lập tổ chức kinh tế” cũng không có quy định cho phép gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng. - Tuy nhiên, điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư số 28/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính thể hiện doanh thu của Quỹ bao gồm thu lãi tiền gửi; nội dung này chính là cơ sở để Quỹ gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại. - Số liệu gửi tín dụng của Quỹ trong thời kỳ thanh tra thể hiện Quỹ gửi tiết kiệm có thời hạn là không phù hợp với mục tiêu hoạt động, trong khi các dự án cần vay đầu tư có thể phát sinh bất cứ thời điểm nào trong năm nên nói cách khác việc gửi tiết kiệm có kỳ hạn của Quỹ có khả năng làm cản trở chức năng tín dụng của Quỹ. - Nội dung nhận định này chỉ mang tính chất đánh giá bất cập chính sách, thanh tra không đặt ra yêu cầu thu hồi. Mặt khác, qua theo dõi quá trình xây dựng và ban hành Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ, nội dung khoản 3 Điều 39 dự thảo: "Vốn nhàn rỗi của Quỹ đầu tư phát triển địa phương có thể sử dụng để mua công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng thuộc danh sách các tổ chức tín dụng được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt trong từng thời kỳ theo nguyên tắc bảo toàn, phát triển vốn" đã không được thông qua trong văn bản chính thức. Quỹ không đồng ý với nhận định trên của Thanh tra, và cho rằng Quỹ có chức năng đầu tư tài chính, quy định pháp luật không cấm, nên Quỹ có quyền gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại mà không có gì bất hợp pháp. Do đây là những nội dung bất cập, khó khăn mang tính phổ biến, tồn tại không chỉ ở Tây Ninh mà còn rất nhiều địa phương khác qua trao đổi với thanh tra các tỉnh, kính mong Bộ Tài chính quan tâm, sớm có phản hồi để các cơ quan, địa phương có cơ sở tổ chức thực hiện đúng quy định pháp luật. Xin trân trọng cảm ơn./.
01/07/2021
Xem trả lời
Tổng số bản ghi:
2139
Tổng số: 214 trang
<
1
2
3
4
5
>
Họ và tên
*
Email
*
Số điện thoại
*
Địa chỉ
*
Lĩnh vực
*
--Chọn lĩnh vực--
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Nội dung hỏi
*
Đổi mã khác
Nhập mã
*
Gửi
Đóng
lĩnh vực hỏi đáp cstc
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Chỉ đạo điều hành
Khen thưởng - xử phạt
Thống kê tài chính
Thông báo - chỉ đạo điều hành
Lịch công tác
Tuyển dụng
Đảng bộ Bộ Tài chính
Công khai ngân sách Bộ tài chính
BTC với công dân
Dự thảo văn bản
Trao đổi trực tuyến
Lịch tiếp công dân
Kiến nghị cử tri
Phản ánh, kiến nghị
BTC với doanh nghiệp
Quản lý Tài chính doanh nghiệp
Thông tin doanh nghiệp thuộc Bộ
Thông tin dịch vụ tài chính
Thông tin đấu thầu
Tỷ giá hạch toán
Danh mục điều kiện đầu tư, kinh doanh
Chuyên mục khác
Chiến lược và kế hoạch hành động
KBNN công khai tình hình giải ngân vốn DTXDCB thuộc kế hoạch 2016 qua KBNN
Khung điều kiện vay của 06 NHPT
Bản tin nợ công
70 năm Tài chính Việt Nam đồng hành cùng đất nước
Vấn đề Quốc hội quan tâm
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Các dự án thuộc bộ
Thông tin điều hành giá
Cải cách thủ tục hành chính
Danh mục chế độ báo cáo định kỳ
Tiếp cận thông tin
Chi phí cung cấp thông tin
Hội nghị ngành Tài chính
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Một số chỉ tiêu tổng hợp
Phiếu điều tra ICT Index 2019
Chuyển đổi số
OK
OK
Cancel