Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính, Liên quan tới quy định về Công bố thông tin (CBTT) định kỳ trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ theo Nghị định 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 (Nghị định 153) và Nghị định 65/2022/NĐ-CP ngày 16/09/2022 (Nghị định 65), hiện tại công ty chúng tôi đã mua lại trước hạn toàn bộ 3 lô trái phiếu phát hành riêng lẻ (đáo hạn theo kế hoạch là 31/12/2025) nên không còn bất kể dư nợ trái phiếu nào đối với 3 mã trái phiếu nêu trên. Tuy nhiên căn cứ: - Nghị định 153, Điều 21, Khoản 1: doanh nghiệp phải công bố thông tin định kỳ 6 tháng và hàng năm tài chính cho đến khi trái phiếu đáo hạn và tại Khoản 2 các báo cáo cần CBTT bao gồm: (1) Báo cáo tài chính 6 tháng, năm (2) Tình hình thanh toán lãi, gốc trái phiếu (3) Báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ trái phiếu - Nghị định 65, Điều 16 sửa đổi bổ sung Khoản 2 Nghị định 153 liên quan tới các báo cáo trên: (1) Báo cáo tài chính 6 tháng, năm (2) Tình hình thanh toán lãi, gốc trái phiếu (3) Báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ trái phiếu đối với trái phiếu còn dư nợ được kiểm toán. (4) Báo cáo tình hình thực hiện các cam kết của doanh nghiệp phát hành với người sở hữu trái phiếu Đề nghị Bộ tài chính hướng dẫn liệu công ty chúng tôi có còn phải: (i) tiếp tục CBTT cho tới khi đáo hạn theo kế hoạch ban đầu của lô trái phiếu là 31/12/2025 hay chỉ phải CBTT trong năm cuối cùng còn dư nợ trái phiếu là 2024? (ii) trường hợp phải tiếp tục CBTT cho tới khi đáo hạn kế hoạch trái phiếu là 31/12/2025: thì do không còn dư nợ trái phiếu nào thì chúng tôi không thể kiểm toán trái phiếu còn dư nợ hoặc báo cáo tình hình thực hiện cam kết do không còn người sở hữu trái phiếu theo Nghị định 65, Điều 16 nêu trên. Như vậy chúng tôi chỉ phải CBTT các báo cáo số (1) và (2) nêu trên theo Nghị định 65, Điều 16? Trân trọng cảm ơn
23/08/2024
Trả lời:

1. Quy định của pháp luật

- Theo quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP[1] (khoản 1 Điều7): “Doanh nghiệp phát hành được mua lại trước hạn hoặc hoán đổi theo thỏa thuận với chủ sở hữu trái phiếu để giảm nợ, cơ cấu lại nợ trái phiếu. Riêng đối với mua lại trước hạn trái phiếu chào bán ra thị trường quốc tế, khi thực hiện phải tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trái phiếu bị hủy bỏ sau khi được mua lại.”

- Về yêu cầu công bố thông tin định kỳ, Nghị định số 153/2020/NĐ-CP (Điều 21) và Nghị định số 65/2022/NĐ-CP[2] (khoản 16 Điều 1) quy định:

1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm theo năm tài chính cho đến khi trái phiếu đáo hạn, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin định kỳ cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và Sở giao dịch chứng khoán.

a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ 06 tháng.

b) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ hàng năm.

2. Nội dung công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và bao gồm các tài liệu sau:

a) Báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp phát hành trái phiếu đã được kiểm toán hoặc đã được soát xét (nếu có); báo cáo tài chính năm chưa kiểm toán và báo cáo tài chính 06 tháng chưa kiểm toán, chưa được soát xét phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xác nhận số liệu. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty mẹ, báo cáo tài chính công bố thông tin gồm báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính của công ty mẹ.

b) Tình hình thanh toán lãi, gốc trái phiếu.

c) Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu đối với trái phiếu còn dư nợ được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện.

d) Báo cáo tình hình thực hiện các cam kết của doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu.

đ) Đối với trái phiếu xanh, ngoài các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản này, hàng năm doanh nghiệp phát hành phải lập báo cáo về việc hạch toán, quản lý sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu có ý kiến soát xét của tổ chức kiểm toán; báo cáo tiến độ giải ngân, tiến độ thực hiện dự án và báo cáo đánh giá tác động môi trường.

- Về yêu cầu công bố thông tin khi mua lại trái phiếu trước hạn, Nghị định số 153/2020/NĐ-CP (Điều 23) quy định:

a) Trong thời hạn 10 ngày trước ngày mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu, doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu về việc mua lại trước hạn, hoán đổi trái phiếu bao gồm: phương thức tổ chức mua lại, hoán đổi; điều kiện, điều khoản của việc mua lại, hoán đổi; khối lượng trái phiếu mua lại, hoán đổi theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn tất việc mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu, doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm báo cáo cơ quan phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu đồng thời gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán.

Về nội dung công bố thông tin về mua lại trái phiếu trước hạn, Bộ Tài chính đã hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số IV ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC[3] (Mẫu số 4.3 và 4.4). Đồng thời, Khoản 4 Điều 23 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP quy định Sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin về mua lại trái phiếu trước hạn để tổng hợp, công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về TPDN.

2. Căn cứ quy định của pháp luật nêu trên, TPDN sau khi được mua lại trước hạn sẽ bị hủy bỏ. Doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm công bố thông tin về việc việc mua lại trái phiếu trước hạn trước, sau đợt mua lại trái phiếu và công bố thông tin định kỳ 06 tháng, hàng năm theo năm tài chính đối với các trái phiếu còn dư nợ cho đến khi trái phiếu đáo hạn theo quy định tại Điều 21, Điều 23 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. Đề nghị doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.



[1] Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.

[2] Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ngày 16/9/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP

[3] Thông tư số 122/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ công bố thông tin và báo cáo theo quy định của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 /12/2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế

Gửi phản hồi: