Skip to main content
Trang chủ
Thứ Năm 23/9/2021 11:39
ENGLISH
Danh mục
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin Tức Tài Chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Thống kê tài chính
Lịch công tác
Hỏi đáp CSTC
Contribute
Hỏi đáp CSTC
>
Trang chủ
Hỏi đáp CSTC
>
Trang chủ
Hải quan
Tài khoản Email
*
Mật khẩu
*
Tài khoản hoặc mật khẩu không đúng
Tài khoản chưa được kích hoạt
Đăng nhập
Quên mật khẩu
Mật khẩu hiện tại
*
Mật khẩu mới
*
Xác nhận mật khẩu mới
*
Lưu thay đổi
Tài khoản Email
*
Gửi Email
Đăng ký
Đăng Nhập
Lĩnh vực:
Hải quan
Tìm kiếm
Gửi câu hỏi
Danh sách câu hỏi - Trả lời
Hỏi:
Ngày 1/1/2019 công ty XNK Y tế H ký hợp đồng ủy thác với Bệnh viện Đa khoa Tỉnh T về việc nhập lô hàng thiết bị y tế cho bệnh viện để làm thủ tục nhập khẩu. Trong quá trình thực hiện công ty XNK y tế đã thực hiện thủ tục nhập khẩu tại cơ quan Hải quan tỉnh T. Tuy nhiên sau đó cơ quan Hải quan tỉnh T cho rằng lô hàng không thuộc diện được miễn thuế GTGT nên yêu cầu bệnh viện tỉnh T phải nộp. Bệnh viện tỉnh T đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Ngày 11/3/2019 Chi cục kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan Tỉnh T đã lập biên bản vi phạm hành chính đối với công ty xuất nhập khẩu Y tế về hành vi không khai thuế GTGT trong khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng thiết bị y tế. Ngày 20/3/2019 Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty XNK y tế H đối với hành vi không khai thuế GTGT bằng hình thức phạt tiền với mức 10% số thuế thiếu bằng 312.000.000 đồng.Quyết định này do Phó chi cục trưởng sau thông quan ký thay cục trưởng. Tôi muốn hỏi việc bị xử phạt và mức phạt trên có đúng không?
27/01/2022
Xem trả lời
Hỏi:
Chúng tôi dự kiến nhập khẩu ổ đẻ thủ công dùng cho các trang trại chăn nuôi sản xuất gà giống một ngày tuổi của Công ty, cụ thể như sau: I. TÊN HÀNG HÓA: 1. Ổ đẻ thủ công dùng trong chăn nuôi gà giống (dài x rộng x cao: 1530mm x 377mm x 732mm, hàng mới 100%, vật liệu: thép mạ kẽm, độ dày lớp mạ kẽm: 275g/m2; mỗi ổ gồm 6 ngăn cho 6 con gà mái đẻ, bao gồm tấm lót nhựa PE cho mỗi ngăn, kích thước tấm lót (dài x rộng x cao): 295mm x 350mm x 20mm) 2. Ổ đẻ thủ công dùng trong chăn nuôi gà giống (dài x rộng x cao: 1530mm x 760mm x 1070mm, hàng mới 100%, vật liệu: thép mạ kẽm, độ dày lớp mạ kẽm: 275g/m2; mỗi ổ gồm 24 ngăn cho 24 con gà mái đẻ, bao gồm tấm lót nhựa PE cho mỗi ngăn, kích thước tấm lót (dài x rộng x cao): 295mm x 350mm x 20mm) (ổ đẻ thủ công là ổ đẻ mà gà mái đẻ trứng trong các ngăn của ổ đẻ và công nhân nhặt trứng bằng tay hàng ngày) II. MÃ HS VÀ THUẾ VAT NHẬP KHẨU: Theo điểm e Khoản 1 trong công văn số 1677/BTC-TCT ngày 29/01/2019, chúng tôi chỉ thấy có quy định: ổ đẻ tự động thuộc đối tượng không chịu thuế VAT nhập khẩu: […] 1. Các loại máy, thiết bị chuyên dùng khác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản miếu 3 Luật số 71/2014/QHl3 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế; khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ và khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm: […] e) Các máy, thiết bị chăn nuôi gà: Máy đếm trứng gà N50; bộ điêu khiển máy đêm trứng; máy đóng gói trứng gia cầm tự động; máy chuyển trứng; bàn soi trứng; xe đẩy trứng dùng trong trại gà; Ổ đẻ tự động; bộ kích điện cho gà khỏi leo ra ngoài; […] Đối với ổ đẻ thủ công như mô tả tại mục I ở trên, chúng tôi vẫn chưa rõ mức thuế VAT nhập khẩu được áp dụng cho các mặt hàng này là 10% hay 0% (thuộc đối tượng không chịu thuế VAT nhập khẩu). Do đó, chúng tôi xin có các câu hỏi như sau: 1. Mã HS của các mặt hàng ổ đẻ được mô tả tại mục I ở trên là 73269099, có đúng không? 2. Mức thuế VAT nhập khẩu được áp dụng cho các mặt hàng ổ đẻ được mô tả tại mục I ở trên là 10% hay 0% (thuộc đối tượng không chịu thuế VAT nhập khẩu)? Rất mong nhận được phản hồi sớm từ Quý cơ quan. Xin chân thành cảm ơn.
24/01/2022
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính, Lời đầu tiên Công ty gửi lời chào trân trọng đến Quý Bộ, Hiện nay công ty đang kinh doanh các mặt hàng thực phẩm tươi sống. Tình hình kinh doanh sắp tới công ty dự kiến sẽ cung cấp mặt hàng thực phẩm cho các công ty nước ngoài không có trụ sở tại Việt Nam nhưng giao hàng tại Việt Nam. Đối tác nước ngoài sẽ thanh toán công nợ bằng ngoại tệ qua tài khoản công ty. Như vậy trường hợp công ty ký hợp đồng và phân phối mặt hàng thực phẩm cho công ty nước ngoài không có trụ sở tại Việt Nam nhưng giao hàng tại Việt Nam theo hình thức giao hàng cho các du thuyền nước ngoài neo tại Cảng Việt Nam thì có được xem là hình thức xuất khẩu hay không ?
14/08/2020
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: BỘ TÀI CHÍNH Chúng tôi: Công Ty TNHH TM-DV Giao Vận Địa chỉ: 208 Hoàng Hoa Thám, Phường 12, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh Mã số doanh nghiệp: 0304953607 Ngày 31 tháng 12 năm 2018 Chính Phủ ban hành Nghị định số 169/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 36/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 và có hiệu lực từ ngày ký ban hành, theo đó đã sửa đổi, bổ sung các quy định về điều khoản chuyển tiếp tại Điều 68 của Nghị định 36/2016/NĐ-CP với nội dung như sau: “Đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A đã có phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng do Sở Y tế cấp được nhập khẩu theo nhu cầu, không hạn chế số lượng mà không cần văn bản xác nhận là trang thiết bị y tế của Bộ y tế khi thực hiện thủ tục thông quan. Đối với trang thiết bị y tế không thuộc danh mục phải cấp giấy phép nhập khẩu và đã có bảng phân loại là trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D do tổ chức phân loại được Bộ y tế công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử được tiếp tục nhập khẩu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019 theo nhu cầu, không hạn chế số lượng mà không cần văn bản xác nhận là trang thiết bị y tế của Bộ y tế khi thực hiện thủ tục thông quan”. Theo nội dung nêu trên thì các sản phẩm như trên thì không cần văn bản xác nhận là trang thiết bị y tế của Bộ y tế khi thực hiện thủ tục thông quan nữa. Thế nhưng từ khi có Nghị định này Chúng tôi lại không được Hải quan chấp nhận áp thuế suất thuế GTGT 5% đối với các mặt hàng mà trước kia phải cần văn bản xác nhận là trang thiết bị y tế của Bộ y tế khi thực hiện thủ tục thông quan, về vấn đề ngày phía Hải quan giải thích lý do là: “Hiện tại Bộ Tài Chính đang lấy ý kiến hướng dẫn về thuế GTGT đối với trang thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho y tế sau khi nghị định 169/2018 NĐ-CP ban hành. Trong thời gian chưa có văn bản hướng dẫn thì Công ty phải thực hiện theo các văn bản hiện có của Bộ Tài chính như: Khoản 8 điêu 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, Công văn 8159/BTC-TCT, Công văn 743/BTC-TCHQ, Công văn 13676/BTC-TCHQ, có nghĩa là Doanh nghiệp cần bổ sung văn bản xác nhận là trang thiết bị y tế của Bộ y tế để được áp thuế suất thuế GTGT là 5%” Thế nhưng đến hôm nay Bộ tài chính vẫn chưa có công văn hướng dẫn, trong khi Bộ y tế lại không cấp văn bản xác nhận là trang thiết bị y tế nữa vì Bộ y tế đã có công văn số 14/BYT-TB-CT ngày 02/02/2019 về vấn đề triển khai Nghị định 169/2018/NĐ-CP ban hành ngày 31/12/2018 và công văn số 4658/BYT-TB-CT ngày 12/08/2019 V/v hướng dẫn thủ tục nhập khẩu. Do các Nghị định, Thông tư và công văn của các Bộ ngành chưa thống nhất với nhau nên trong thời gian đợi sự điều chỉnh thì các Doanh nghiệp như Chúng tôi bị chịu ảnh hưởng rất lớn Để tháo gỡ vướn mắc, khó khăn đối với các doanh nghiệp làm thủ tục thông quan mặt hàng y tế như công ty chúng tôi và các doanh nghiệp nhập khẩu, kinh doanh mặt hàng y tế, trong thời gian đợi hướng dẫn từ Bộ Tài Chính về vấn đề áp dụng thuế suất GTGT 5% cho mặt hàng y tế, kính mong Bộ Tài Chính chấp thuận với đề xuất của công ty chúng tôi: - Các mặt hàng được cấp phiếu tiếp nhận loại A và được nêu tên trong thông tư 24/2011/TT-BYT, thông tư 30/2015/TT-BYT sẽ được áp dụng thuế suất GTGT 5%. - Các mặt hàng loại B,C,D được Bộ Y Tế cấp giấy phép, giấy xác nhận thực hiện theo thông tư 24/2011/TT-BYT (đã hết hạn) và được Bộ Y Tế cấp giấy phép thực hiện theo thông tư 30/2015/TT-BYT (hết hạn không gia hạn do đã có phiếu tiếp nhận loại A) sẽ được áp dụng thuế suất GTGT 5%. - Các mặt hàng y tế nhập khẩu với cam kết của doanh nghiệp là chuyên dùng cho y tế, không dùng cho mục đích khác và cam kết hóa đơn xuất bán hàng cho các mặt hàng này xuất với thuế GTGT 5% sẽ được áp dụng thuế suất GTGT 5% - Các mặt hàng y tế không được nêu tên trong Thông tư 26, Thông tư 83 và không có xác nhận của Bộ Y Tế nhưng có HS CODE được qui định trong biểu thuế GTGT 2019 thì sẽ được áp dụng thuế GTGT 5%. Ví dụ như: hàng y tế được áp vào HS CODE: 9018, 3005, 3006… được qui định trong biểu thuế là VAT5%. Kính mong Bộ Tài Chính xem xét hướng dẫn hướng giải quyết để Chúng tô
17/06/2020
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài Chính Chúng tôi là Công ty Cho Thuê Tài Chính TNHH MTV Quốc Tế Chailease (CILC), chúng tôi có nhận được công văn số 2040/BTC-CST ngày 21/02/2019 về việc “Chính sách thuế đối với hàng hoá nhập khẩu của Công ty cho thuê tài chính” (sau đây gọi là “công văn số 2040”). Chúng tôi đã nghiên cứu công văn hướng dẫn trên cùng với Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018). Tuy nhiên, chúng tôi có một số thắc mắc rất mong nhận được sự giải đáp và hướng dẫn từ Quý cơ quan cho trường hợp (ii) nêu tại công văn số 2040: Công ty CTTC mua hàng hoá của Doanh Nghiệp Chế Xuất (sau đây gọi là “DNCX” hoặc “Bên Thuê”) (đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) rồi cho chính DNCX này thuê tài chính thì không thực hiện thủ tục hải quan. Nếu trong khoảng thời gian thuê tài chính, DNCX bị mất khả năng thanh toán và bị nợ quá hạn thì CILC sẽ tiến hành thu hồi và đưa tài sản thuê tài chính (sau đây gọi là “TST”) ra khỏi khu phi thuế quan để bán cho một bên thứ ba. Công ty chúng tôi có thắc mắc là thủ tục khai báo hải quan để các công ty CTTC đưa tài sản thuê ra khỏi khu phi thuế quan được thực hiện như thế nào? Cụ thể như sau: Trị giá hải quan trên tờ khai hải quan khi thanh lý tài sản thuê Lúc này, TST đã được thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế như lúc đầu. Một số quy định liên quan đến trị giá hải quan của TST như sau: + Theo khoản 2b) điều 17 thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: “Hàng hóa nhập khẩu khác: Trị giá hải quan là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng, được xác định theo nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Thông tư này.” + Theo điều 6 Thông tư 39/2018/TT-BTC, phương pháp xác định trị giá hải quan theo trị giá giao dịch: “Trị giá giao dịch là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu là tổng số tiền mà người mua đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hoá nhập khẩu.” Như vậy, tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng, trị giá hải quan của TST này được xác định như thế nào cho hai trường hợp như sau: (i) Trường hợp CILC đã tìm được một bên thứ ba mua lại TST: Trị giá hải quan là trị giá tính theo tỉ lệ phần trăm giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa tính trên trị giá khai báo tại thời điểm nhập khẩu (đối với hàng hóa là ô tô, mô tô); trị giá hải quan là giá thực tế mà bên thứ ba đã thanh toán hoặc sẽ thanh toán cho CILC để mua TST này (đối với các hàng hóa khác). Chúng tôi hiểu như vậy có đúng không? (ii) Trường hợp CILC chưa tìm được một bên thứ ba mua lại TST: Trị giá hải quan là trị giá khai báo theo quy định tại khoản 5, điều 17 Thông tư 38/2015/TT-BTC sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC: “Hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc không có hóa đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định từ Điều 8 đến Điều 12 Thông tư này”). Chúng tôi hiểu như vậy có đúng không? Nếu không đúng thì trị giá hải quan của TST trong trường hợp này sẽ được xác định như thế nào? Kính mong nhận được sự hướng dẫn của Quý Cơ quan cho các thắc mắc trên. Trân trọng cám ơn và kính chào.
17/06/2020
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính, Tôi có 1 câu hỏi như sau " Công ty tôi là công ty PLP (VietNam) có vốn đầu tư 100% nước ngoài từ công ty PLP (Thailand). Hiện tại chúng tôi đang thực hiện kí kết một hợp đồng mua bán với công ty A (công ty thương mại tại Việt Nam) về sản phẩm của tập đoàn sản xuất. Công ty A muốn PLPVN bán cho A theo phương thức nhận hàng tại nhà máy của công ty A tại Mỹ (PLP US) hoặc giao hàng tại cảng ở US. Công ty A bán cho Công ty B (B là chủ đầu tư dự án tại Việt Nam) theo hình thức nhận hàng tại cảng ở Việt Nam. Người nhập lô hàng mà PLPVN bán cho A là B (khách hàng của A). Tôi muốn hỏi Bộ Tài Chính là Công ty tôi có được phép bán cho A ngoài lãnh thổ Việt Nam hay không. Nếu có, thì sẽ được thực hiện như thế nào về mặt nhập khẩu và khai báo hải quan. Trách nhiệm của chúng tôi ở lô hàng nhập này là như thế nào. Nếu lô hàng này chúng tôi không phải là người nhập khẩu vào Việt Nam, thì hóa đơn đầu ra chúng tôi cần xuất như thế nào. Hoặc Bộ Tài Chính có thể giải đáp giúp tôi quy trình đúng mà chúng tôi cần làm để kí hợp đồng mua bán này" Tôi xin chân thành cảm ơn.
17/06/2020
Xem trả lời
Hỏi:
Công ty chúng tôi khai báo tờ khai hải quan điện tử cho mặt hàng: “Bản mạch điện tử tích hợp dùng cho máy kiểm tra tấm mạch in. Hàng mới 100%”với mã HS: 85423900, thuế suất nhập khẩu: 0%. Tuy nhiên khi làm thủ tục Hải Quan, chi cục Hải Quan yêu cầu chuyển sang mã HS: 85371099; thuế suất nhập khẩu: 15%. Công ty không đồng ý với mã HS mà Chi cục Hải Quan đưa ra và muốn xin đi phân tích phân loại để xác nhận mã số hàng hóa. Trong trường hợp này: 1. Chi cục Hải Quan có tiếp nhận yêu cầu xin đi phân tích phân loại của doanh nghiệp và lấy mẫu đưa đi phân tích hoặc trưng cầu giám định không? 2. Doanh nghiệp muốn thông quan trước tờ khai để lấy hàng trước khi có kết quả phân tích về mã số hàng hóa thì doanh nghiệp sẽ khai báo theo mã HS ban đầu: 85423900 hay mã số do Chi cục Hải Quan đưa ra: 85371099? Trong trường hợp phải dùng mã số Hải Quan đưa ra, doanh nghiệp có bị phạt do số tiền thuế chênh lệch theo quy định tại khoản 5 điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP ngày 26/05/2016 của Chính Phủ hay không? Trong trường hợp bị phạt, khi kết quả phân tích phân loại đúng theo mã số ban đầu của doanh nghiệp thì số tiền phạt này doanh nghiệp được hoàn lại hay không?
31/10/2019
Xem trả lời
Hỏi:
Căn cứ công văn số 12166/BTC-TCHQ ngày 31 tháng 08 năm 2016 của Bộ tài chính gửi Cục hải quan các tỉnh, thành phố V/v triển khai thực hiện các quy định của Luật Thuế XK, thuế NK tại mục IV và I, có hướng dẫn như sau : “ Việc xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm căn cứ vào quy định về xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.” Như vậy khi tính toán xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản phẩm thì đơn vị có được áp dụng hướng dẫn theo công văn số 12166/BTC-TCHQ ngày 31 tháng 08 năm 2016 của Bộ tài chính ? Trường hợp không được áp dụng hướng dẫn nêu trên, xin quý Bộ cho biết việc tính toán xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm được hướng dẫn tại các văn bản nào.
31/10/2019
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính, Tôi có một số thắc mắc sau đây xin được Quý cơ quan giải đáp: Tại Phụ lục II.2 “Chỉ tiêu thông tin khai báo đối với tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu và chứng từ kèm theo” ban hành kèm theo TT 39/2018/TT-BTC sửa đổi TT38/2015/TT-BTC, phần hướng dẫn chỉ tiêu 2.38 về “Phương thức thanh toán” có sự thay đổi so với TT 38. Theo đó 2 phương thức thanh toán là “Chuyển tiền bồi hoàn bằng điện” và “T/T” trước đây được khai chung là TTR, nay được tách ra là TTR và KC. Xin hỏi: 1. Điểm khác nhau giữa 2 phương thức thanh toán “Chuyển tiền bồi hoàn bằng điện” và “T/T” là như thế nào? 2. Nếu hợp đồng mua bán quy định sau khi Bên Bán giao hàng và cung cấp Bill tàu thì Bên Mua thực hiện thanh toán cho Bên Bán 100% tiền hàng vào tài khoản của Bên Bán theo thông tin ghi trong hợp đồng. Xin hỏi trường hợp này phương thức thanh toán đúng phải là “T/T” hay “Chuyển tiền bồi hoàn bằng điện”? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý cơ quan. Xin chân thành Cảm ơn.
12/03/2019
Xem trả lời
Hỏi:
Công ty tôi là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài(Sau đây gọi tắt là “PMVN”), MST: 0314461146, Giấy phép kinh doanh số: 0314461146 – KD được cấp ngày 17/7/2017 là công ty 100% vốn đầu tư Nhật Bản. Trong quá trình thực hiện quyền nhập khẩu, xuất khẩu, phân phối bán buôn, bán lẻ, công ty PMVN gặp phải vướng mắc liên quan đến xác định hình thức bán buôn, bán lẻ, quyền nhập khẩu mà công ty đang chuẩn bị kinh doanh khi áp dụng nghị định 09/2018/NĐ-CP. Cụ thể như sau: 1. Theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 điều 3 nghị định 09/2018/NĐ-CP “6. Bán buôn là hoạt động bán hàng hóa cho thương nhân bán buôn, thương nhân bán lẻ và thương nhân, tổ chức khác; không bao gồm hoạt động bán lẻ. 7. Bán lẻ là hoạt động bán hàng hóa cho cá nhân, hộ gia đình, đổ chức khác để sử dụng vào mục đích tiêu dùng.” Vậy trường hợp công ty PMVN nhập 3 máy ép nhựa có HS code: 84771039 để bán cho công ty A-công ty chuyên sản xuất các chi tiết bằng nhựa. Vậy hoạt động kinh doanh bán máy cho công ty A được gọi là hoạt động bán buôn hay bán lẻ, công ty PMVN xin chờ ý kiến, hướng dẫn từ Bộ Tài Chính và các cơ quan ban ngành liên quan. 2. Theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 điều 7 nghị định 09/2018/NĐ-CP “2. Tổ chức kinh tế có vồn đầu tư nước ngoài đã có quyền nhập khẩu, được nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài và khu vực hải quan riêng vào Việt Nam, theo các điều kiện sau: a) Hàng hóa nhập khẩu không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu; danh mục hàng hóa tạm ngừng nhập khẩu; danh mục hàng hóa không được quyền nhập khẩu trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; b) Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải có giấy phép hoặc đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền phân phối bán buôn, quyền phân phối bán lẻ, được bán buôn, bán lẻ hàng hóa sản xuất tại Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam.” Và theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Công ty PMVN có đăng ký 02 mã ngành kinh doanh 4690 và 4799 với nội dung như sau: “Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn (không thành lập cơ sở bán buôn) và quyền phân phối bán lẻ (không thành lập cơ sở bán lẻ) các hàng hóa không thuộc danh mục cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc không được phân phối theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc không thuộc diện hạn chế theo cam kết quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (chi tiết hàng hóa và nội dung hoạt động theo quy định tại Giấy phép kinh doanh” Trong Giấy phép kinh doanh của Công ty PMVN không có đăng ký HS code của máy ép nhựa, vậy theo nghị định 09/2018, công ty chúng tôi có được phép nhập khẩu 3 máy ép nhựa với những nội dung đăng kí tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay không? Nếu với những giấy tờ đăng ký hiện tại, công ty PMVN có thể tiến hành việc nhập máy ép nhựa về kinh doanh ở Việt Nam thì chúng tôi xin giữ nguyên các giấy tờ hiện có. Trường hợp cần phải sửa đổi, bổ sung giấy tờ để được áp dụng những quy định mới trong Nghị định 09/2018/NĐ-CP, chúng tôi xin Bộ hướng dẫn để công ty PMVN có thể thực hiện quyền nhập khẩu theo đúng quy định của pháp luật. Nghị định 09/2018/NĐ-CP ban hành và có hiệu lực từ ngày 15/1/2018 được đánh giá là có nhiều điểm mới tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI đang tiến hành hoạt động kinh doanh ở Việt Nam. Nhưng trong quá trình thực hiện theo nghị định, chúng tôi gặp hai vướng mắc như trên. Do vậy, Công ty PMVN mong muốn quý cơ quan có những hướng dẫn cho hai trường hợp thực tế mà chúng tôi đang gặp phải nhằm để công ty chúng tôi sớm tiến hành hoạt động kinh doanh theo đúng thủ tục và quy định. Trên đây là những vướng mắc của Công ty chúng tôi, rất mong Quý Bộ hỗ trợ, giải đáp các vướng mắc. Công văn phản hồi xin vui lòng gửi về địa chỉ: Công ty TNHH Pla Matels Việt Nam, Unit BC-1101, tầng 11, tòa nhà TNR, số 180-192 Nguyễn Công Trứ, phường Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM hoặc thư điện tử đến email: danng
28/01/2019
Xem trả lời
Tổng số bản ghi:
131
Tổng số: 14 trang
<
1
2
3
4
5
>
Họ và tên
*
Email
*
Số điện thoại
*
Địa chỉ
*
Lĩnh vực
*
--Chọn lĩnh vực--
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Nội dung hỏi
*
Đổi mã khác
Nhập mã
*
Gửi
Đóng
lĩnh vực hỏi đáp cstc
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Chỉ đạo điều hành
Khen thưởng - xử phạt
Thống kê tài chính
Thông báo - chỉ đạo điều hành
Lịch công tác
Tuyển dụng
Đảng bộ Bộ Tài chính
Công khai ngân sách Bộ tài chính
BTC với công dân
Dự thảo văn bản
Trao đổi trực tuyến
Lịch tiếp công dân
Kiến nghị cử tri
Phản ánh, kiến nghị
BTC với doanh nghiệp
Quản lý Tài chính doanh nghiệp
Thông tin doanh nghiệp thuộc Bộ
Thông tin dịch vụ tài chính
Thông tin đấu thầu
Tỷ giá hạch toán
Danh mục điều kiện đầu tư, kinh doanh
Chuyên mục khác
Chiến lược và kế hoạch hành động
KBNN công khai tình hình giải ngân vốn DTXDCB thuộc kế hoạch 2016 qua KBNN
Khung điều kiện vay của 06 NHPT
Bản tin nợ công
70 năm Tài chính Việt Nam đồng hành cùng đất nước
Vấn đề Quốc hội quan tâm
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Các dự án thuộc bộ
Thông tin điều hành giá
Cải cách thủ tục hành chính
Danh mục chế độ báo cáo định kỳ
Tiếp cận thông tin
Chi phí cung cấp thông tin
Hội nghị ngành Tài chính
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Một số chỉ tiêu tổng hợp
Phiếu điều tra ICT Index 2019
Chuyển đổi số
OK
OK
Cancel