Skip to main content
Trang chủ
Thứ Năm 23/9/2021 11:39
ENGLISH
Danh mục
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin Tức Tài Chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Contribute
Hỏi đáp CSTC
>
Trang chủ
>
Hỏi đáp CSTC
>
Đầu tư
Tài khoản Email
*
Mật khẩu
*
Tài khoản hoặc mật khẩu không đúng
Tài khoản chưa được kích hoạt
Đăng nhập
Quên mật khẩu
Mật khẩu hiện tại
*
Mật khẩu mới
*
Xác nhận mật khẩu mới
*
Lưu thay đổi
Tài khoản Email
*
Gửi Email
Đăng ký
Đăng Nhập
Lĩnh vực:
Đầu tư
Tìm kiếm
Gửi câu hỏi
Danh sách câu hỏi - Trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính. Tôi công tác tại Ban QLDA chuyên ngành cấp tỉnh Tỉnh Thanh Hóa. Tôi có câu hỏi gửi Bộ tài chính, kính đề nghị Bộ giải đáp cho đơn vị. Cụ thể như sau: Đơn vị tôi là Ban QLDA chuyên ngành cấp tỉnh, được UBND tỉnh giao quyền tự chủ là đơn vị sự nghiệp công đảm bảo chi thường xuyên (nhóm 2 theo NĐ 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ) Năm 2022, Dự toán thu, chi QLDA của đơn vị đã được UBND tỉnh phê duyệt, trong đó: dự toán thu là 10 tỷ, dự toán chi thường xuyên là 10 tỷ (bao gồm 1 tỷ dự phòng chi thường xuyên (tương đương 10% dự toán chi). Hết năm 2022, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định; nguồn thu thực tế của đơn vị là 10,5 tỷ (vượt dự toán thu 0,5 tỷ), chi thường xuyên là 6 tỷ (đơn vị không sử dụng đến 10% dự phòng trong dự toán chi đã nêu trên). Căn cứ Điều 14 Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính Phủ; Điều 10 Thông tư 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 đơn vị xác định số chênh lệch thu chi là: 10 tỷ - 6 tỷ = 4 tỷ. Đơn vị trích lập các Quỹ theo quy định là 3,5 tỷ, 1 tỷ chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục thực hiện (bao gồm 0,5 tỷ vượt thu so với dự toán được duyệt). Vậy xin hỏi Bộ Tài chính, Đơn vị xác định số chênh lệch để trích lập các Quỹ là 3,5 tỷ đồng có phù hợp với quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính Phủ?
25/03/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính. Tôi tên là Nguyễn Thanh Ninh đang công tác tại phòng Tài chính - Kế hoạch của một huyện. Tôi có câu hỏi kính mong Bộ Tài chính giải đáp, câu hỏi như sau: Hiện tại tôi đang thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với dự án di dời đường điện 110KV phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng. Trong dự án có hạng mục xây dựng tuyến dây tạm phục vụ cho công tác truyền tải điện tạm thời trong quá trình thi công tuyến chính. Sau khi thi công xong tuyến chính, tuyến dây tạm sẽ được tháo dỡ; Chủ đầu tư bàn giao tài sản cho đơn vị sử dụng, quản lý điện là tuyến chính (không bao gồm tuyến tạm), vật liệu tháo dỡ tuyến tạm đang được Chủ đầu tư quản lý tại kho của mình. Vậy tôi xin hỏi: 1. Vật liệu sau khi tháo dỡ tuyến dây tạm có phải là vật tư, thiết bị tồn đọng của dự án và thực hiện thẩm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 99/2021/NĐ-CP hay không? 2. Giá trị tài sản bàn giao cho đơn vị sử dụng trong trường hợp này được xác định bằng tổng chi phí của cả dự án hay chỉ tính chi phí phần xây dựng tuyến chính (do tài sản mà Chủ đầu tư bàn giao cho đơn vị quản lý điện là tuyến chính không bao gồm tuyến tạm đã phá dỡ).
02/02/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Hỏi: Kính gửi Bộ tài chính: CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ CÔNG NGHỆ TOPMED giấy phép ĐKKD số: 0106048957. Xin được hỏi nội dung như sau: Năm 2016 chúng tôi có ký 02 HĐ với Sở Y tế tỉnh Đắk Nông để cung cấp Thiết bị y tế. Thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Trong hợp đồng có nội dung: "...Chủ đầu tư sẽ giữ lại tiền đảm bảo bảo hành và dự phòng giảm trừ quyết toán tại tài khoản tiền gửi của Chủ đầu tư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Chi nhánh Đăk Nông, số tài khoản: 1020 1000 1445547...". Nhưng không ghi rõ việc Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả lãi từ tài khoản tiền gửi ngân hàng trên sau khi đã hoàn trả 5% tiền đảm bảo bảo hành và dự phòng giảm trừ quyết toán của Hợp đồng ( hoàn trả năm 2023). Hiện tại Hợp đồng đã hết thời gian bảo hành (năm 2017) và CĐT- Sở Y tế tỉnh Đắk Nông đã hoàn thành xong việc quyết toán công trình (2022-2023). Xin cho hỏi: Lãi từ tài khoản tiền gửi ngân hàng (lãi phát sinh do các khoản tạm giữ tiền 5% chi phí tiền bảo hành các công trình phát sinh qua các năm) có phải là khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (Quy định tại khoản 4, Điều 2, Thông tư số 108/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính) hay không? Nếu không phải là khoản thu hợp pháp thì CĐT- Sở Y tế tỉnh Đắk Nông có phải trả lại cho Nhà thầu Công ty CP Đầu tư và Công nghệ TOPMED không? Xin trân trọng cảm ơn!.
02/02/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài Chính! Công ty chúng tôi hiện đang thực hiện kiểm toán 01 công trình: Di dời HTKT công trình điện trong tiểu dự án bồi thường, GPMB và tái định cư dự án thành phần thuộc dự án: Xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông. Chi phí bồi thường, GPMB và tái định cư được Bộ GTVT phê duyệt trong cơ cấu Tổng mức đầu tư với giá trị 2.600 tỷ được tách thành tiểu dự án riêng và giao cho địa phương tổ chức thực hiện. Theo đó, UBND tỉnh đã phê duyệt giao nhiệm vụ cho 08 huyện làm chủ đầu tư thực hiện bồi thường và tái định cư đoạn tuyến thuộc địa phận huyện quản lý và giao cho Ban GPMB tỉnh thực hiện công tác di dời công trình HTKT điện của cơ quan TW quản lý trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở phân công nhiệm vụ, Ban GPMB tỉnh đã phê duyệt thiết kế - dự toán công trình: Di dời HTKT tuyến điện là một công trình độc lập với đầy đủ cơ cấu chi phí (Xây dựng; Thiết bị; QLDA; Tư vấn ĐTXD; Chi phí khác và dự phòng), với giá trị tổng dự toán 201 tỷ. Tại điểm b, khoản 1, Điều 46 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công quy định: “Chi phí kiểm toán độc lập của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập là chi phí tối đa, được xác định trên cơ sở giá trị cần thuê kiểm toán của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập nhân (x) với tỉ lệ định mức được xác định tại điểm a khoản 1 Điều 46 và cộng thuế GTGT” Tại điểm d, khoản 1, Điều 46 quy đinh: “Kiểm toán độc lập, thẩm tra phê duyệt quyết toán đối với chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, định mức chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán được xác định bằng 50% định mức theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này cho chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án”. Vậy kính hỏi quý Bộ: 1. Trong trường hợp này tỉ lệ định mức chi phí kiểm toán được nội suy trên giá trị 2600 tỷ của tiểu dự án bồi thường hay nội suy trên giá trị 201 tỷ của công trình di dời HTKT tuyến điện. 2. Công trình: Di dời HTKT điện được phê duyệt là một công trình độc lập, vậy trong trường hợp này có áp dụng 50% định mức theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 46. Công ty chúng tôi rất mong quý Bộ quan tâm hướng dẫn để chúng tôi thực hiện đúng quy định của Pháp luật. Trân trọng!
10/01/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Trước kia đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp kinh tế, việc quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án được thực hiện theo quy định của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017.Ngày 8/12/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC, trong đó đã bãi bỏ Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017. Theo đó, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Thông tư số 108/2021/TT-BTC là các dự án sử dụng vốn đầu tư công. Như vậy, đối với các dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp (không phải vốn đầu tư công) sẽ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 108/2021/TT-BTC. Tôi xin hỏi, đối với các dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp giáo dục thì việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án được thực hiện như thế nào? Đơn vị có được trích các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án vào tài khoản chi phí ban để chi chung không hay phải chi trực tiếp ở tài khoản dự toán?
10/01/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài chính. Hiện tại tôi đang công tác tại Ban quản lý dự án điện, tôi nhờ Bộ hướng dẫn giúp tôi trường hợp này : Hợp đồng kiểm toán bên tôi ký với công ty kiểm toán vào ngày 6/2022 theo hình thức trọn gói. Và khi quyết toán, chi phí kiểm toán này được tính theo thông tư 10/2020/TT-BTC ngày 20/2/2020 của Bộ Tài chính. Khi trình thẩm tra quyết toán , đơn vị chủ quản yêu cầu tính lại chi phí kiểm toán theo NĐ 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ. Tuy nhiên bên công ty kiểm toán không đồng ý vì hợp đồng này là hợp đồng trọn gói. Vậy cho tôi hỏi trong trường hợp này thì tính chi phí kiểm toán như thế nào mới đúng quy định. Nhờ Bộ tài chính hướng dẫn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn.
21/12/2023
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính. Hiện nay công tác tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư đang thực hiện theo Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021. Theo quy định tại khoản 1 Điều 13: "1. Về thời hạn tạm ứng vốn: Vốn kế hoạch hàng năm của dự án được tạm ứng đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (trừ Trường hợp tạm ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch". Vậy, cho tôi hỏi đối với tạm ứng để thực hiện bồi thường, hỗ hợ và tái định cư, cơ sở để tạm ứng là Quyết phê duyệt phương án BT GPMB thì Quyết định phê duyệt phương án ban hành đến ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch có được không hay phải ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch? Do nội dung Nghị định 99/2021/NĐ-CP không quy định thời điểm phải ban hành Quyết định phê duyệt phương án BT GPMB. Kính mong Bộ Tài chính giải đáp để tôi triển khai thực hiện, xin trân trọng cám ơn!
21/12/2023
Xem trả lời
Hỏi:
Theo Thông tư 08/2022/TT-BTC có quy định hướng dẫn chi các hoạt động: Lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất được được bố trí từ nguồn chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.Trường hợp bên mời thầu là đơn vị hành chính tổ chức thực hiện các công việc lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Điều 7 Nghị định 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 5 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP thì việc quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, qua tìm hiểu các quy định pháp luật có liên quan thì chưa có quy định cụ thể bên mời thầu, đơn vị thẩm định được sử dụng các chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư được sử dụng để chi, thanh toán vào mục đích gì (Ví dụ: Văn phòng phẩm, mua sắm thiết bị; Chi hỗ trợ cho cán bộ làm công tác đánh giá, thẩm định…). Cho tôi hỏi, bên mời thầu, đơn vị thẩm định được chi các khoản trên vào mục đích gì và áp dụng văn bản nào?
29/11/2023
Xem trả lời
Hỏi:
Ngày 08/12/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công (thay thế Thông tư số 72/2017/TT-BTC, hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2022) quy đinh như sau: “Điều 3. Sử dụng các khoản thu 1. Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập (trừ BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực): Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư phê duyệt riêng dự toán thu, chi chi phí quản lý dự án để thực hiện. Căn cứ vào nội dung, khối lượng công việc, trách nhiệm giữa chủ đầu tư và BQLDA, chủ đầu tư quyết định tỷ lệ phân chia khoản thu quản lý dự án giữa chủ đầu tư và BQLDA (nếu có). Tỷ lệ phân chia khoản thu quản lý dự án phải được ghi trong quyết định thành lập BQLDA hoặc văn bản giao nhiệm vụ cho BQLDA của chủ đầu tư.”Tuy nhiên theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngà 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng có quy định nội dung chi phí quản lý dự án gồm: Chi tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân được hưởng lương từ dự án); ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan đến dự án; công tác phí; thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án; chi phí khác và chi phí dự phòng… Vậy, kính hỏi quý Bộ: Chủ đầu tư phê duyệt riêng dự toán thu, chi chi phí quản lý dự án để thực hiện có cần ý kiến của Cơ quan quyết định dự án hay không? Dự toán thu, chi phí dự án có được tính tiền làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức viên chức thực hiện kiêm nhiệm quản lý dự án không? (vì Quy định không được chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án) Chân thành cảm ơn và rất mong nhận được câu trả lời của quý Bộ!
21/11/2023
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Ban Biên tập chuyên mục “Hỏi đáp chính sách tài chính” – Bộ Tài chính Tôi tên Mai Phú Cường, hiện đang công tác tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp; Điện thoại số 0919463789; Email: mpcuong.hct@dongthap.gov.vn Trong quá trình thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành công trình sử dụng vốn đầu tư công, Tôi gặp một số vướng mắc kính đề nghị Ban Biên tập hướng dẫn thêm để biết và thực hiện theo đúng quy định. Cụ thể như sau:2. Nội dung 2: hướng dẫn Mẫu số 03/QTDA Ban hành kèm theo Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Công trình A trong năm 2021 chủ đầu tư thực hiện như sau: - Thanh toán thực chi qua Kho bạc: 276.939.000 đồng; - Thanh toán tạm ứng Kho bạc: 3.650.808.000 đồng (số tiền này cuối năm được chuyển tiếp sang năm 2022 mà không bị hủy hoặc thu hồi tạm ứng cuối năm 2021). Sang năm 2022: - Thanh toán thực chi qua Kho bạc: 8.728.600.000 đồng; - Chuyển số tạm ứng thành thực chi: 3.650.808.000 đồng. Xin hỏi: chủ đầu tư lập Mẫu số 03/QTDA trong 02 trường hợp sau cái nào là đúng với Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tôi rất mong sớm nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn thêm của Ban Biên tập chuyên mục. Xin trân trọng kính chào./. 1. Trường hợp 1 Đơn vị: đồng Số TT Nội dung Số liệu của chủ đầu tư Số liệu của cơ quan kiểm soát, thanh toán Chênh lệch Ghi chú Vốn kế hoạch Số vốn đã giải ngân Vốn kế hoạch Số vốn đã giải ngân Tổng số Thanh toán khối lượng hoàn thành Tạm ứng Tổng số Thanh toán khối lượng hoàn thành Tạm ứng 1 2 3 4=5+6 5 6 7 8=9+10 9 10 11=8-4 12 1 Lũy kế từ khởi công 12.728.600.000 12.656.347.000 12.656.347.000 0 Vốn dự toán tiền SDĐ năm 2021 4.000.000.000 3.927.747.000 276.939.000 3.650.808.000 Vốn số dư dự toán tiền SDĐ năm 2021 0 3.650.808.000 (3.650.808.000) Vốn dự toán tiền SDĐ năm 2022 8.728.600.000 8.728.600.000 8.728.600.000 2 Chi tiết theo năm 2.1 Năm 2021 4.000.000.000 3.927.747.000 276.939.000 3.650.808.000 Vốn dự toán tiền SDĐ năm 2021 4.000.000.000 3.927.747.000 276.939.000 3.650.808.000 2.2 Năm 2022 8.728.600.000 8.728.600.000 12.379.408.000 (3.650.808.000) Vốn số dư dự toán tiền SDĐ năm 2021 0 3.650.808.000 (3.650.808.000) Vốn dự toán tiền SDĐ năm 2022 8.728.600.000 8.728.600.000 8.728.600.000 2. Trường hợp 2 Đơn vị: đồng Số TT Nội dung Số liệu của chủ đầu tư Số liệu của cơ quan kiểm soát, thanh toán Chênh lệch Ghi chú Vốn kế hoạch Số vốn đã giải ngân Vốn kế hoạch Số vốn đã giải ngân Tổng số Thanh toán khối lượng hoàn thành Tạm ứng Tổng số Thanh toán khối lượng hoàn thành Tạm ứng 1 2 3 4=5+6 5 6 7 8=9+10 9 10 11=8-4 12 1 Lũy kế từ khởi công 12.728.600.000 12.656.347.000 12.656.347.000 Vốn dự toán tiền SDĐ năm 2021 4.000.000.000 276.939.000 276.939.000 Vốn số dư dự toán tiền SDĐ năm 2021 3.650.808.000 3.650.808.000 Vốn dự toán tiền SDĐ năm 2022 8.728.600.000 8.728.600.000 8.728.600.000 2 Chi tiết theo năm 2.1 Năm 2021 4.000.000.000 276.939.000 276.939.000 Vốn dự toán tiền SDĐ năm 2021 4.000.000.000 276.939.000 276.939.000 2.2 Năm 2022 8.728.600.000 12.379.408.000 12.379.408.000 Vốn số dư dự toán tiền SDĐ năm 2021 3.650.808.000 3.650.808.000 Vốn dự toán tiền SDĐ năm 2022 8.728.600.000 8.728.600.000 8.728.600.000
20/10/2023
Xem trả lời
Tổng số bản ghi:
244
Tổng số: 25 trang
<
1
2
3
4
5
>
Họ và tên
*
Email
*
Số điện thoại
*
Địa chỉ
*
Lĩnh vực
*
--Chọn lĩnh vực--
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Nội dung hỏi
*
Đổi mã khác
Nhập mã
*
Gửi
Đóng
lĩnh vực hỏi đáp cstc
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Chỉ đạo điều hành
Khen thưởng - xử phạt
Thống kê tài chính
Thông báo - chỉ đạo điều hành
Lịch công tác
Tuyển dụng
Đảng bộ Bộ Tài chính
Công khai ngân sách Bộ tài chính
BTC với công dân
Dự thảo văn bản
Trao đổi trực tuyến
Lịch tiếp công dân
Kiến nghị cử tri
Phản ánh, kiến nghị
BTC với doanh nghiệp
Quản lý Tài chính doanh nghiệp
Thông tin doanh nghiệp thuộc Bộ
Thông tin dịch vụ tài chính
Thông tin đấu thầu
Tỷ giá hạch toán
Danh mục điều kiện đầu tư, kinh doanh
Chuyên mục khác
Chiến lược và kế hoạch hành động
KBNN công khai tình hình giải ngân vốn DTXDCB thuộc kế hoạch 2016 qua KBNN
Khung điều kiện vay của 06 NHPT
Bản tin nợ công
70 năm Tài chính Việt Nam đồng hành cùng đất nước
Vấn đề Quốc hội quan tâm
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Các dự án thuộc bộ
Thông tin điều hành giá
Cải cách thủ tục hành chính
Danh mục chế độ báo cáo định kỳ
Tiếp cận thông tin
Chi phí cung cấp thông tin
Hội nghị ngành Tài chính
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Một số chỉ tiêu tổng hợp
Phiếu điều tra ICT Index 2019
Chuyển đổi số
OK
OK
Cancel