Skip to main content
Trang chủ
Thứ Năm 23/9/2021 11:39
ENGLISH
Danh mục
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin Tức Tài Chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Thống kê tài chính
Lịch công tác
Hỏi đáp CSTC
Contribute
Hỏi đáp CSTC
>
Trang chủ
Hỏi đáp CSTC
>
Trang chủ
Tài chính doanh nghiệp
Tài khoản Email
*
Mật khẩu
*
Tài khoản hoặc mật khẩu không đúng
Tài khoản chưa được kích hoạt
Đăng nhập
Quên mật khẩu
Mật khẩu hiện tại
*
Mật khẩu mới
*
Xác nhận mật khẩu mới
*
Lưu thay đổi
Tài khoản Email
*
Gửi Email
Đăng ký
Đăng Nhập
Lĩnh vực:
Tài chính doanh nghiệp
Tìm kiếm
Gửi câu hỏi
Danh sách câu hỏi - Trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính Công ty chúng tôi tự xây dựng hệ thống phần mềm đã được ghi nhận đủ điều kiện là tài sản cố định vô hình theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam với thời gian khấu hao được xác định là 36 tháng. Từ năm 2020 đến nay công ty chúng tôi tiếp tục nâng cấp tính năng của hệ thống và dự kiến nghiệm thu các tính năng mới đủ điện kiện ghi nhận tăng giá trị tài sản cố định vô hình đồng thời dự kiến làm tăng thời gian sử dụng hữu ích của tài sản này. Công ty chúng tôi đã tìm hiểu và được biết theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn" ‘‘Điều 10. Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình 3. Thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định a) Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định mới và đã qua sử dụng khác so với khung thời gian trích khấu hao quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp phải lập phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định trên cơ sở giải trình rõ các nội dung sau: - Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế; - Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài sản, tình trạng thực tế của tài sản); - Ảnh hưởng của việc tăng, giảm khấu hao TSCĐ đến kết quả sản xuất kinh doanh và nguồn vốn trả nợ các tổ chức tín dụng. - Đối với các tài sản hình thành từ dự án đầu tư theo hình thức B.O.T, B.C.C thì doanh nghiệp phải bổ sung thêm Hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. b) Thẩm quyền phê duyệt Phương án thay đổi thời gian trích khấu hao của tài sản cố định: - Bộ Tài chính phê duyệt đối với: + Công ty mẹ các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty do nhà nước nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên do các Bộ ngành, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; + Các công ty con do Công ty mẹ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nắm giữ 51% vốn điều lệ trở lên. - Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt đối với các Tổng công ty, công ty độc lập do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính trên địa bàn. Trên cơ sở Phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày được phê duyệt Phương án, doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý. c) Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian trích khấu hao của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định. ’’ Và quy định tại Điều 11 hướng dẫn ‘‘Điều 11. Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình 1. Doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm. 2. Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp. 3. Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).’’ Như vậy, trường hợp công ty chúng tôi thay đổi thời gian khấu hao của tài sản cố định vô hình là hệ thống phần mềm máy tính và vẫn trong khung khấu hao quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 45/2013/TT-BTC thì cần thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC nữa hay không. Nếu chỉ cần thực hiện hướng dẫn theo Điều 11 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì công ty chúng tôi cần nộp hồ sơ gì cho Cơ quan Thuế nữa không.
28/01/2022
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài chính; Tôi đã được Đại hội đồng cổ đông Công ty Cổ phần HP giới thiệu và bầu Kiểm soát viên chuyên trách với nhiệm kỳ 5 năm. Có vấn đề sau đây tôi xin hỏi và rất mong nhận được sự trả lời từ Quý Bộ Tài chính, vấn đề xin hỏi như sau: Công ty Cổ phần HP được thành lập năm 2004, gồm 03 cổ đông sáng lập: i) Tổng Công ty Cơ khí Giao thông Vận tải Sài Gòn - TNHH MTV gọi tắt là SAMCO (SAMCO hiện nay đang là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước). - Tỷ lệ vốn góp của Samco: 40% VĐL Công ty Cổ phần HP; - Tỷ lệ nắm giữ cổ phần biểu quyết tại Công ty Cổ phần HP là: 40%. ii) Công ty Cổ phần Xây dựng Phát triển Sài Gòn (SINVESCO). - Tỷ lệ vốn góp của Sinvesco: 30% VĐL của Công ty Cổ phần HP. - Tỷ lệ nắm giữ cổ phần biểu quyết tại Công ty Cổ phần HP là: 30%. iii) Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh (CII). - Tỷ lệ vốn góp của CII: 30% VĐL của Công ty Cổ phần HP. - Tỷ lệ nắm giữ cổ phần biểu quyết tại Công ty Cổ phần HP là: 30%. Năm 2019, CII và SINVESCO đã chuyển nhượng toàn bộ cổ phần cho Công ty PM (Công ty PM là một DN cổ phần 100% vốn tư nhân) và một cá nhân khác. Vậy, xin phép cho tôi được hỏi. 1. Công ty Cổ phần HP có phải là doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, 2014 và 2020? 2. Công ty Cổ phần HP có thuộc doanh nghiệp có vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp theo quy định của Luật số 69/2014/QH13 và Nghị định số 91/2015/NĐ-CP không? 3. Và Công ty Cổ phần HP có thuộc đối tượng áp dụng Nghị định số 71/2017/NĐ-CP ngày 06/06/2017 của Chính phủ Hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng? Kính mong sự quan tâm giải đáp của Quý Bộ. Xin chân thành cảm ơn !
17/01/2022
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Quý Bộ. Thông tư 92/2007/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 31/07/2007 đã hết hiệu lực kể từ ngày 03/08/2020 mà không thể hiện văn bản quy phạm pháp luật nào thay thế Thông tư này. Vậy cho hỏi, nội dung tại Mục 3 Thông tư 92/2007/TT-BTC về việc xác định tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước có được hướng dẫn tại văn bản nào khác hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
06/01/2022
Xem trả lời
Hỏi:
Hỏi: Theo thông tư 45/2013/TT-BCt ngày 25/04/2013 quy định về khung thời gian khấu hao TSCĐ của nhà cửa khác là 6-25 năm. Hiện tại công ty chúng tôi xây dựng TSCĐ trên đất thuê, và kế toán trích khấu hao trong vòng 6 năm. Lý do là thời gian thuê đất chỉ còn 6 năm. Nhưng Chi cục thuế quản lý hiện tại có phản hồi là chi phí khấu hao đó không hợp lý khi tính Thuế TNDN , do thời gian khấu hao ngắn, dẫn đến lỗ trong năm tài chính, nên bị loại khỏi chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN. Xin BTC giải đáp thắc mắc, lý do loại như thế là hợp lý hay không, và theo thông tư nghị định nào xác minh là do thời gian ngắn, nên lỗ và bị xem là chi phí không hợp lý. Trân trọng cảm ơn ạ.
30/12/2021
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính Luật số 59/2020/QH14 ban hành ngày 17/6/2020 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Trong Luật có thay đổi quy định về doanh nghiệp Nhà nước như sau: “Điều 88. Doanh nghiệp Nhà nước 1. Doanh nghiệp Nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này. và… 3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bao gồm: a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết”. Công ty tôi là công ty Cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội, Công ty tôi có 60% vốn của công ty mẹ. Công ty mẹ là công ty TNHH Một thành viên 100% vốn của Nhà nước (ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh). Vậy, công ty tôi có phải là doanh nghiệp Nhà nước không? Các quy định của Luật áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước có phải thực hiện không hay theo quy định của Luật áp dụng đối với công ty cổ phần? Xin trân trọng cảm ơn.
20/12/2021
Xem trả lời
Hỏi:
Công ty cổ phần kinh doanh Khí miền Nam là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0305097236, vốn điều lệ 500 tỷ đồng, cơ cấu cổ đông gồm Tổng Công ty Khí Việt Nam – Công ty Cổ phần sở hữu 35,26% cổ phần và các cổ đông khác không phải cổ đông có vốn nhà nước (trong đó, Tổng Công ty Khí Việt Nam - Công ty Cổ phần hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần với tỉ lệ sở hữu 95,76% cổ phần của Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam là Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước). Tháng 10 năm 2020, Công ty cổ phần kinh doanh Khí miền Nam có sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để nộp tiền chuyển hình thức thuê 799,1m² đất tại thành phố Vũng Tàu từ hình thức trả tiền hàng năm sang trả tiền thuê đất 01 lần cho cả thời gian thuê còn lại.Tôi xin hỏi: Nguồn tiền Công ty Cổ phần kinh doanh Khí miền Nam nộp một lần cho cả thời gian thuê đối với diện tích 799,1 m² đất nêu trên có phải là tiền từ ngân sách nhà nước hay không?
09/12/2021
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi bộ tài chính, tôi xin hỏi về phương pháp hạch toán kế toán ghi nhận chi phí cho thuê phần mềm. Công ty có nhập khẩu phần mềm trị giá 4 tỷ để cho thuê. Khi ghi nhận chi phí công ty đã hạch toán như tài sản cố định và tính khấu hao trong 3 năm (theo phụ lục I - thông tư 45/2013TT/BTC). Nhưng trên thực tế khi hết hợp đồng thuê 2 năm thì khách hàng không ký tiếp. Vậy chi phí khấu hao 1 năm còn lại có được tính chi phí hợp lệ không nếu công ty chưa ký được hợp đồng thuê? Trong trường hợp năm thứ 3 bị loại trừ chi phí thì nếu năm thứ 4 công ty lại ký được hợp đồng cho thuê thì công ty sẽ không có chi phí tương ứng. Vậy kính mong Bộ tài chính hướng dẫn chi tiết. Xin chân thành cảm ơn.
20/10/2021
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính! Hiện tôi đang công tác tại Tổng công ty Khánh Việt, tôi có vấn đề thắc mắc rất mong được quý cơ quan giải đáp: - Tổng công ty Khánh Việt (TCTKV) là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, cơ quan đại diện chủ sở hữu là UBND tỉnh Khánh Hòa, hoạt động theo mô hình tổ hợp công ty mẹ - công ty con. - Ngày 14/02/2014, Bộ Tài chính có ban hành Thông tư số: 21/2014/TT-BTC ban hành quy chế hoạt động của người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Theo khoản 3 Điều 12 của Quy chế ban hành theo Thông tư số: 21/2014/TT-BTC (Quy chế mẫu) thì các công ty mẹ do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sẽ dựa vào Quy chế mẫu này để ban hành Quy chế hoạt động đối với Người đại diện theo ủy quyền tại doanh nghiệp có phần vốn góp của mình và theo đó Tổng công ty Khánh Việt cũng đã ban hành Quy chế hoạt động đối với Người đại diện phần vốn của TCTKV tại các doanh nghiệp. Ngày 19/6/2020, Bộ Tài chính có ban hành Thông tư số 60/2020/TT-BTC bãi bỏ hiệu lực toàn bộ hiệu lực của Thông tư 21/2014/TT-BTC nhưng không có văn bản thay thế đối với Thông tư 21/2014/TT-BTC . Hiện công ty tôi đang gặp khó khăn trong quá trình xây dựng quy chế hoạt động Người đại diện phần vốn của TCTKV tại các doanh nghiệp khác. Kính mong Bộ Tài chính giải đáp rõ thêm về các cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động Người đại diện phần vốn của Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại các doanh nghiệp khác. Trân trọng./.
12/10/2021
Xem trả lời
Hỏi:
Công ty chúng tôi có trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa, Căn cứ thông tư Số: 48/2019/TT-BTC ban hành ngày 8/8/2019 về việc trích lập dự phòng. Điều 7. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng 1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng: là những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng do doanh nghiệp thực hiện đã bán, đã cung cấp hoặc đã bàn giao cho người mua còn trong thời hạn bảo hành và doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện, bảo hành theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng. Tuy nhiên chúng tôi đang có 2 cách hiểu như sau: 1. Cách hiểu 1: Trích lập bảo hành vào thời điểm cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào những sản phẩm hàng hóa đã bán trong kỳ và được cam kết bảo hành với khách hàng bằng phiếu bảo hành, tem bảo hành, hợp đồng bán hàng, báo giá. Khoản “ dự phòng” rủi ro này không phụ thuộc vào việc hàng hóa trích lập còn được nhà cung cấp bảo hành cho chúng tôi hay không. Vì thời điểm trích lập là cuối năm, mà hàng hóa bảo hành căn cứ vào thời điểm khách hàng mang đến bảo hành sửa chữa, nên không thể xác định trách nhiệm bảo hành thuộc về công ty chúng tôi hay thuộc về nhà cung cấp vào thời điểm cuối năm tài chính. 2. Cách hiểu 2: Trích lập bảo hành vào thời điểm cuối năm căn cứ vào những hàng hóa mà nhà cung cấp đã hết trách nhiệm bảo hành cho chúng tôi. Vậy chúng tôi xin hỏi là hiểu và thực hiện theo cách nào là đúng, cách nào là sai?
24/08/2021
Xem trả lời
Hỏi:
Xin phép quý Bộ cho tôi được dùng chủ ngữ là tôi. Tôi đang thực hiện thẩm định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm ngày 31/12/2020 để làm cơ sở cho doanh nghiệp nhà nước thoái vốn, do đó tôi áp dụng Thông tư số 122/2017/TT-BTC ngày 15/11/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 và các văn bản pháp luật có liên quan đối với các hồ sơ có thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp trước ngày 01/07/2021. Tuy nhiên, tại thời điểm hoàn thành việc xác định giá trị doanh nghiệp (Sau ngày 01/07/2021) đã phát sinh vấn đề như sau: - Thông tư số 28/2021/TT-BTC ngày 27/04/2021 của Bộ Tài chính về việc Ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021 và thay thế Thông tư số 122/2017/TT-BTC ngày 15/11/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12. - Thông tư số 36/2021/TT-BTC ngày 26/05/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015; Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018; Nghị định số 121/2020/NĐ-CP ngày 09/10/2020 và Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ sẽ có hiệu lực từ ngày 10/07/2021 và thay thế Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Thông tư số 59/2018/TT-BTC ngày 16/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính. Vấn đề 1: Vậy tôi xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm trước ngày 01/07/2021 (Thời điểm 02 văn bản pháp luật trên chưa có hiệu lực), nhưng thời điểm thực hiện nghiệp vụ thẩm định giá, cũng như Báo cáo kết quả thẩm định giá là thời điểm 02 văn bản pháp luật mới nêu trên đã có hiệu lực thì tôi phải áp dụng văn bản pháp luật nào là chính xác, để không vi phạm về việc áp dụng sai văn bản pháp luật. Vấn đề 2: Nếu thực hiện theo các văn bản mới nêu trên thì giá trị thương hiệu (Bao gồm giá trị văn hóa, lịch sử) của doanh nghiệp được xác định như thế nào? Vì tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 36/2021/TT-BTC ngày 26/05/2021 của Bộ Tài chính nêu “Tổ chức có chức năng thẩm định giá căn cứ các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp quy định tại Thông tư số 28/2021/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Bộ Tài chính ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) để xác định giá khởi điểm chuyển nhượng vốn, trong đó giá trị thương hiệu (bao gồm cả giá trị văn hóa, lịch sử) trong giá trị doanh nghiệp được xác định theo các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định.”. Đối chiếu theo tiết a, điểm 5.5, khoản 5, mục II Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BTC ngày 27/04/2021 của Bộ Tài chính có nêu “...Thẩm định viên xác định giá trị của tài sản vô hình không xác định được (bao gồm thương hiệu và tài sản vô hình không xác định được khác) thông qua các bước sau:...”. Vậy có phải giá trị thương hiệu (Bao gồm cả giá trị văn hóa, lịch sử) đã được tính toán khi xác định giá trị vô hình không xác định được? Hay nói cách khác là, khi thẩm định viên xác định giá trị vô hình không xác định được của doanh nghiệp thì đã bao gồm cả việc xác định giá trị thương hiệu (Bao gồm cả giá trị văn hóa, lịch sử) của doanh nghiệp? Kính xin ý kiến phản hồi, hướng dẫn về các nội dung trên từ Bộ Tài chính để việc thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp của tôi được đúng quy định pháp luật, không gây thất thoát vốn Nhà nước. Xin cảm ơn.
24/08/2021
Xem trả lời
Tổng số bản ghi:
40
Tổng số: 4 trang
<
1
2
3
4
>
Họ và tên
*
Email
*
Số điện thoại
*
Địa chỉ
*
Lĩnh vực
*
--Chọn lĩnh vực--
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Nội dung hỏi
*
Đổi mã khác
Nhập mã
*
Gửi
Đóng
lĩnh vực hỏi đáp cstc
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Chỉ đạo điều hành
Khen thưởng - xử phạt
Thống kê tài chính
Thông báo - chỉ đạo điều hành
Lịch công tác
Tuyển dụng
Đảng bộ Bộ Tài chính
Công khai ngân sách Bộ tài chính
BTC với công dân
Dự thảo văn bản
Trao đổi trực tuyến
Lịch tiếp công dân
Kiến nghị cử tri
Phản ánh, kiến nghị
BTC với doanh nghiệp
Quản lý Tài chính doanh nghiệp
Thông tin doanh nghiệp thuộc Bộ
Thông tin dịch vụ tài chính
Thông tin đấu thầu
Tỷ giá hạch toán
Danh mục điều kiện đầu tư, kinh doanh
Chuyên mục khác
Chiến lược và kế hoạch hành động
KBNN công khai tình hình giải ngân vốn DTXDCB thuộc kế hoạch 2016 qua KBNN
Khung điều kiện vay của 06 NHPT
Bản tin nợ công
70 năm Tài chính Việt Nam đồng hành cùng đất nước
Vấn đề Quốc hội quan tâm
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Các dự án thuộc bộ
Thông tin điều hành giá
Cải cách thủ tục hành chính
Danh mục chế độ báo cáo định kỳ
Tiếp cận thông tin
Chi phí cung cấp thông tin
Hội nghị ngành Tài chính
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Một số chỉ tiêu tổng hợp
Phiếu điều tra ICT Index 2019
Chuyển đổi số
OK
OK
Cancel