Trả lời câu hỏi số 310724-21 của Quý độc giả liên quan tài
sản cố định, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về vốn hóa chi phí lãi vay
Đoạn 07, 08 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 - Chi phí
đi vay (VAS 16) quy định:
“07. Chi phí đi vay liên
quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính
vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định
trong chuẩn mực này.
08. Chi phí đi vay liên quan
trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào
giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí
đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.”
Tại điểm g khoản 1 Điều 54 Thông tư số 200/2014/TT-BTC
quy định: “Đối với khoản vay riêng phục
vụ việc xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng
dưới 12 tháng.”
Tại điểm d1 khoản 1 Điều 35 Thông tư số 200/2014/TT-BTC
quy định:
“d1) Nguyên giá TSCĐ hữu
hình do mua sắm bao gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại,
giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các
chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi
phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy
thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí
lãi vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà
không cần qua quá trình đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ.”
Căn cứ vào các quy định nêu trên, khi doanh nghiệp có
phát sinh khoản chi phí lãi vay khi mua sắm máy móc, thiết bị thì:
- Trường hợp máy móc, thiết bị phải qua quá trình đầu
tư xây dựng và chi phí lãi vay thỏa mãn quy định tại Đoạn 07, 08 VAS 16 và điểm
g khoản 1 Điều 54 Thông tư số 200/2014/TT-BTC nêu trên thì khoản chi phí lãi
vay này được vốn hóa vào giá trị máy móc, thiết bị.
- Trường hợp máy móc, thiết bị sử dụng được ngay mà
không cần qua quá trình đầu tư xây dựng thì chi phí lãi vay không được vốn hóa
vào nguyên giá của máy móc, thiết bị đó.
2. Về thời điểm dừng vốn hóa chi phí lãi vay:
Qua nghiên cứu, nội dung câu hỏi chưa nêu rõ tại các
thời điểm 29/12/2022, 09/11/2023 và 26/01/2024 là nghiệm thu hạng mục tài sản
nào và lý do vì sao sau khi nghiệm thu mà doanh nghiệp chưa thực hiện kết
chuyển từ Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang sang Tài khoản 211 - Tài sản
cố định. Do đó, đề nghị doanh nghiệp căn cứ vào các quy định liên quan đến thời
điểm dừng vốn hóa chi phí lãi vay tại VAS 16 và Thông tư số 200/2014/TT-BTC cũng
như thực tế đặc điểm TSCĐ của doanh nghiệp để xác định thời điểm TSCĐ được đưa vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng từ đó xác định thời điểm dừng vốn hóa chi
phí lãi vay đối với TSCĐ đó cho phù hợp với quy định.
3. Về thời điểm bắt đầu trích khấu hao TSCĐ:
Tại khoản 9 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC
ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định quy định: “Việc trích
hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của
tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ
theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.”
Tại điểm b khoản 1 Điều 38 Thông tư số
200/2014/TT-BTC quy định: “Về nguyên tắc,
mọi TSCĐ, BĐSĐT dùng để cho thuê của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh
doanh (gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích
khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh
và khấu hao BĐSĐT hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao
TSCĐ chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác. Các
trường hợp đặc biệt không phải trích khấu hao (như TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng chung
cho xã hội...), doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.”
Theo đó, doanh nghiệp cần căn cứ vào thực tế đặc
điểm TSCĐ của mình để xác định thời điểm TSCĐ tăng và bắt đầu trích khấu hao.
Việc hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 38 Thông tư số 200/2014/TT-BTC nêu trên.
Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính, đề nghị
Quý độc giả nghiên cứu, thực hiện./.