Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính, Tổng Công ty chúng tôi là Doanh nghiệp nhà nước do nhà nước làm chủ sở hữu và nắm giữ 100% vốn điều lệ, Tổng Công ty chúng tôi có một Công ty con là Doanh nghiệp cấp II theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển Doanh nghiệp nhà nước và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần (“Doanh nghiệp cấp II”). Hiện tại, Tổng Công ty chúng tôi muốn cổ phần hóa Công ty con này, nhưng sau khi nghiên cứu Nghị định số 126/2017/NĐ-CP và Nghị định số 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP. Tổng Công ty chúng tôi vẫn chưa nắm rõ được quy trình, thủ tục cổ phần hóa đối với Doanh nghiệp cấp II. Vì thế, để thực hiện thủ tục cổ phần hóa Doanh nghiệp cấp II đúng theo quy định của pháp luật, Tổng Công ty của chúng tôi có một số câu hỏi như sau: Câu 1. Chủ thể có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa Doanh nghiệp cấp II? Câu 2. Chủ thể có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa Doanh nghiệp cấp II? (Doanh nghiệp cấp II này không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Nghị định 126/2017/NĐ-CP) Trên đây là một số câu hỏi của Tổng Công ty chúng tôi, kính mong Bộ Tài chính hỗ trợ và giải đáp. Trân trọng cám ơn./.
23/04/2021
Trả lời:

         Việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp cấp I) và các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ (doanh nghiệp cấp II) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần và Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ, Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ. Cụ thể:

 - Tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ) quy định: 

 Điều 2. Đối tượng áp dụng

…2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con.

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp II).

- Tại khoản 1, khoản 3 Điều 45 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ quy định:

Điều 45. Quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức thực hiện cổ phần hóa

1. Thủ tướng Chính phủ:

a) Phê duyệt danh mục các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này chuyển thành công ty cổ phần.

b) Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước theo sổ kế toán từ 1.800 tỷ đồng trở lên và các doanh nghiệp cấp II có mức vốn chủ sở hữu theo sổ sách kế toán từ 1,800 tỷ đồng trở lên.

c) Quyết định cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước sau cổ phần hóa tại các đơn vị nêu tại điểm b khoản 1 Điều này, ngoại trừ các doanh nghiệp cấp II.

d) Xem xét, quyết định xử lý các vấn đề đặc thù, các nội dung phát sinh trong quá trình cổ phần hóa tại từng doanh nghiệp chưa được quy định cụ thể trong Nghị định này trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

          …3. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện kế hoạch cổ phần hóa các doanh nghiệp cấp II theo danh mục doanh nghiệp cổ phần hóa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Thành lập Ban Chỉ đạo để giúp Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty tổ chức triển khai công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp cấp II, ngoại trừ các đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

c) Quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn, lựa chọn tổ chức bán đấu giá cổ phần, xử lý các tồn tại về tài chính, công bố giá trị doanh nghiệp, phê duyệt phương án cổ phần hóa, phê duyệt phương án sử dụng lao động, quyết định phê duyệt quyết toán tài chính, quyết toán chi phí cổ phần hóa, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư, quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu của các doanh nghiệp cấp II theo quy định tại Nghị định này, ngoại trừ các đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình cổ phần hóa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo các nội dung quy định tại Nghị định này.

đ) Quyết định phê duyệt tiêu chí và lựa chọn nhà đầu tư chiến lược của các doanh nghiệp cấp II có bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược, ngoại trừ các doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

         Theo các quy định nêu trên thì:

         - Thẩm quyền phê duyệt danh mục doanh nghiệp cấp II chuyển thành công ty cổ phần thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.

        -  Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 nêu trên thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch cổ phần hóa các doanh nghiệp cấp II theo danh mục doanh nghiệp cổ phần hóa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (bao gồm cả phê duyệt phương án cổ phần hóa).

         Bộ Tài chính đề nghị độc giả nghiên cứu, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành./.

Gửi phản hồi: