1. Tại điểm 2.19 khoản 2 Điều 4 Thông tư
số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài
Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao
gồm:
2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo
đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó
đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp và dự phòng rủi
ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
kiểm toán độc lập.”
2. Tại khoản 1 Điều 1
Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư, dự phòng tổn thất nợ phải
thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng
làm cơ sở xác định khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định.
Việc trích lập các khoản dự phòng cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài
chính của các tổ chức kinh tế thực hiện theo pháp luật về kế toán.”
- Tại khoản 1 Điều 6 Thông
tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi
1. Đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu (bao gồm cả các khoản
doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị
trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn thanh toán và các
khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không
thu hồi được đúng hạn, đồng thời đảm bảo điều kiện sau:
a) Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả, bao gồm:
- Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam
kết nợ;
- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
- Đối chiếu công nợ; trường hợp không có đối chiếu công nợ thì phải có văn
bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi
(có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát);
- Bảng kê công nợ;
- Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).
b) Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
- Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 06
tháng trở lên (tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế
ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác, không tính đến thời gian gia hạn trả nợ giữa
các bên), doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán
nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.
- Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các
bằng chứng xác định đối tượng nợ có khả năng không trả được nợ đúng hạn theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
- Riêng đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ (có đăng ký
ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của pháp luật), thời gian
quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên (trên cơ sở
biên bản hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ) hoặc theo cam kết gần nhất (nếu
có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ.”
- Tại điểm c khoản 2 Điều
6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính quy định:
“c) Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp
thu thập được các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục
phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; đối tượng nợ đang bị các cơ quan
pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh hiểm
nghèo (có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp
yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi
nơi cư trú; khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải
quyết vụ án thì doanh nghiệp tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được (tối đa
bằng giá trị khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế toán) để trích lập dự phòng.”
3. Căn cứ các quy định
nêu trên, pháp luật về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đã được quy định
đầy đủ. Theo như nội dung của độc giả cung cấp thì chưa có đủ các thông tin như
lĩnh vực, ngành nghề hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; việc cho vay có đảm
bảo theo đúng quy định của pháp luật không. Đề nghị độc giả căn cứ theo hồ sơ
khoản vay, thủ tục, trình tự cho vay có đúng quy định không và các quy định trên
để xác định nợ phải thu khó đòi làm căn cứ trích lập dự phòng theo quy định.