Nội dung thư độc giả hỏi liên quan đến việc việc sử dụng và hạch toán
tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập. Về vấn đề này Cục Quản lý, giám
sát kế toán, kiểm toán - Bộ Tài chính có ý kiến
như sau:
1. Về việc đơn vị sự nghiệp
công lập sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê:
Pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công (khoản 2 Điều 55, Điều 57 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công,
các khoản 1, 2 và 3 Điều 44 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của
Chính phủ chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công) quy
định: (i) Yêu cầu, điều kiện được sử
dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê; (ii) Đề án sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê (thẩm quyền, trình tự, thủ tục phê duyệt
Đề án); theo đó: lập Đề án theo mẫu số 02/TSC-ĐA ban hành kèm theo Nghị định số
151/2017/NĐ-CP, đối với tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê
nêu tại Đề án cần phải nêu rõ các thông tin có liên quan như: Tên tài sản,
chủng loại, số lượng… theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 44 Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP; (iii) Tổ chức
thực hiện Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê (trong
đó có việc quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản); (iv) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh, cho
thuê.
Theo đó, trường hợp đơn vị
của độc giả sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, đề nghị
nghiên cứu các nội dung nêu trên để tổ chức chức thực hiện đảm bảo quy định.
2. Về hạch toán hao mòn, khấu hao tài sản cố
định hình thành từ nguồn NSNN:
Nguyên tắc và bút toán hạch toán có liên quan
đối với các nội dung này đã được quy định cụ thể tại Thông tư số
107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Đề
nghị độc giả nghiên cứu các quy định có liên quan tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC (như hướng dẫn
TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”, TK 213 ‘Tài sản cố định vô hình”, TK 366 “Các
khoản nhận trước chưa ghi thu”,...) để hạch toán đúng quy định.
2.1. Đối
với việc hạch toán doanh thu - chi phí liên quan đến khấu hao, hao mòn tài sản
cố định:
a. Về hạch toán chi phí đối với khoản tính (trích)
hao mòn, khấu hao tài sản cố định:
Việc tính hao mòn, trích khấu hao TSCĐ hiện
nay thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 hướng
dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị. Trong đó Khoản 2 Điều 15 Thông tư 23/2023/TT-BTC quy định:
“2.
Đối với tài sản cố định quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Thông tư này vừa sử
dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết vừa sử dụng vào
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện
như sau:
a)
Đơn vị thực hiện tính toán, xác định tổng giá trị hao mòn và khấu hao trong năm
của tài sản cố định theo mức hao mòn hàng năm quy định tại Điều 14 Thông tư
này.
b)
Căn cứ thời gian sử dụng, tần suất sử dụng hoặc khối lượng công việc hoàn
thành, đơn vị tính toán phân bổ số khấu hao và số hao mòn trong tổng giá trị
hao mòn và khấu hao trong năm đã xác định tại điểm a khoản này để hạch toán vào
chi phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, chi phí kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết đối với số khấu hao; thực hiện hạch toán kế toán hao mòn tài
sản cố định đối với số hao mòn.”
Căn cứ các quy định nêu trên, việc hạch toán
chi phí đối với khoản tính (trích) hao mòn, khấu hao tài sản cố định phụ thuộc
vào thực tế sử dụng tài sản và việc phân bổ số hao mòn, khấu hao vào chi phí
của các hoạt động có liên quan của đơn vị (bút toán Nợ TK 154, 611, 642,.../Có
TK 214).
b. Về hạch toán doanh thu liên quan đến khấu
hao, hao mòn TSCĐ, hướng dẫn Tài khoản 366 “Các khoản nhận trước chưa ghi thu”
tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC đã nêu bút toán cụ thể
việc kết chuyển TK 366 sang TK 511 như sau:
“-
Cuối năm, đơn vị căn cứ Bảng phân bổ khấu hao, hao mòn TSCĐ hình thành bằng
nguồn NSNN cấp đã tính (trích) trong năm để kết chuyển từ TK 366 sang TK 511,
ghi:
Nợ
TK 366- Các khoản nhận trước chưa ghi thu (36611)
Có TK 511- Thu hoạt động do NSNN
cấp.”
Theo đó, số liệu kết chuyển từ TK 366 (36611)
sang TK 511 là toàn bộ số khấu hao, hao mòn đã tính (trích) trong năm (không
phải chỉ bao gồm số hao mòn trong năm như thư độc giả nêu). Vì vậy nếu thực
hiện theo quy định nêu trên sẽ không phát sinh tình huống hết thời gian sử dụng
vẫn còn số dư trên TK 366.
2.2. Về tình huống đơn vị ký hợp đồng nghiên
cứu khoa học với Sở KHCN trong đó có sử dụng TSCĐ hình thành từ nguồn NSNN,
trong đó độc giả phản ánh “...trường có thu
lại một khoản tiền tương ứng với chi phí khấu hao TSCĐ này, và hạch toán vào
chi phí đề tài”:
Đây là trường hợp đơn vị phát sinh doanh thu
từ hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến hợp đồng đã ký (trong đó chi phí
khấu hao đã tính vào giá dịch vụ nên trong doanh thu đã bao gồm phần thu hồi
chi phí khấu hao TSCĐ). Đồng thời theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/6/2021 hướng dẫn cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
và các văn bản liên quan về quản lý, sử dụng tài sản công; số thu hồi chi phí
khấu hao TSCĐ từ khoản doanh thu này được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp (bút toán Nợ TK 421/Có TK 43141).
Về hạch toán chi phí, theo điểm a mục 2.1 nêu
trên, chi phí khấu hao của TSCĐ sử dụng cho hoạt động nghiên cứu khoa học được
phân bổ và hạch toán vào chi phí hoạt động dịch vụ (chi phí thực hiện đề tài) của
đơn vị (bút toán Nợ TK 154, 642,.../Có TK 214). Vì vậy nếu thực hiện theo quy
định nêu trên sẽ không phát sinh việc “hạch toán bị gấp đôi chi phí (vừa chi
phí khấu hao, vừa chi phí đề tài)” như nội dung độc giả đã nêu.
3. Về việc lập hóa đơn:
3.1. Căn cứ nội dung câu hỏi độc giả thì hoạt
động nghiên cứu khoa học của trường là hoạt động cung cấp dịch vụ của trường
với Sở KHCN trên cơ sở hợp đồng kinh tế được ký giữa 2 bên. Việc quản lý, sử
dụng hóa đơn của đơn vị có hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định hiện hành tại Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ (có
hiệu lực từ 01/7/2022). Đề nghị lưu ý một số nội dung sau:
- Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
quy định:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng
hóa đơn, chứng từ
1.
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho
người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại,
quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả
thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội
bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay,
cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại
Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định
dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
- Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
quy định:
“2.
Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc
cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp
dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường
hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các
dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát,
thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
Căn cứ nội dung nêu trên, đơn vị xuất hóa đơn
trên cơ sở hoạt động cung cấp dịch vụ đã hoàn thành, hoặc khi đơn vị đã thu
tiền trước hoặc trong quá trình cung cấp dịch vụ; không quy định phải xuất hóa
đơn theo từng loại chi phí phát sinh (như chi phí khấu hao mà độc giả đã nêu).
3.2. Về hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc
nghiệm thu, thanh toán đối với hoạt động nghiên cứu khoa học nêu trên, do đối
tượng phải thanh toán với ngân sách nhà nước là Sở KHCN, theo đó đơn vị cung
cấp hồ sơ, chứng từ căn cứ theo hợp đồng đã ký với Sở KHCN, đảm bảo hồ sơ thanh
quyết toán của Sở KHCN đối với hoạt động này theo quy định hiện hành.
Đề nghị độc giả nghiên cứu, thực hiện./.