a) Hiện nay,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực kể
từ ngày 15/8/2021, thay thế Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/06/2021 đã quy định cụ thể nguồn thu, chi tài chính; quy định về phân
phối kết quả tài chính trong năm, trong đó có quy định về sử dụng quỹ để chi bổ
sung thu nhập cho người lao động trong năm đối với từng loại mức tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công: Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư; Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; Đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; Đơn vị sự nghiệp công do
Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
b) Quy định pháp luật về lâm
nghiệp:
- Tại khoản 1
Điều 63 Luật Lâm Nghiệp quy định: "1.
Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bao gồm: a) Chủ rừng được
quy định tại Điều 8 của Luật này; b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư có hợp đồng nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng là tổ chức
do Nhà nước thành lập; c) Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước
giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật.
- Khoản 5 Điều 63 Luật
Lâm nghiệp năm 2017 giao: 5. Chính phủ
quy định chi tiết đối tượng, hình thức chi trả, mức chi trả dịch vụ môi trường
rừng và điều chỉnh, miễn, giảm mức chi trả dịch vụ môi trường rừng; quản lý sử
dụng tiền dịch vụ môi trường rừng.
-
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, theo đó tại điểm c, điểm d Khoản
3 Điều 70 về việc sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng quy định:
c) Chủ rừng là tổ chức không bao gồm điểm b khoản 3 Điều
này không khoán bảo vệ rừng hoặc khoán một phần diện tích, toàn bộ số tiền nhận
được tương ứng với diện tích rừng tự bảo vệ được sử dụng cho các hoạt động phục
vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng của chủ rừng....
Số tiền dịch vụ môi trường rừng nhận được cho diện tích
chủ rừng tự bảo vệ là nguồn thu của chủ rừng, chủ rừng quản lý theo quy định
của pháp luật về tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng;
d) Chủ rừng là tổ chức được quy định tại điểm c khoản 3
Điều này có khoán bảo vệ rừng cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân
cư được trích 10% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho diện tích
rừng khoán bảo vệ nêu trên để chi cho công tác quản lý các khu rừng cung ứng
dịch vụ môi trường rừng...
Số tiền trích để chi cho công tác quản lý của chủ rừng
được coi là nguồn thu của chủ rừng và được quản lý theo quy định pháp luật về
tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng.
Căn cứ các quy định nêu
trên, số tiền dịch vụ môi trường rừng được chi trả cho chủ rừng là nguồn thu
của chủ rừng và quản lý theo quy định pháp luật về tài chính phù hợp với loại
hình tổ chức của chủ rừng. Việc sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng thực hiện
theo quy định của Luật Lâm nghiệp, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
Do đó, đề nghị độc giả
căn cứ quy định pháp luật lâm nghiệp nêu trên, căn cứ chức năng nhiệm vụ của
đơn vị để xác định đối tượng được chỉ trả tiền dịch vụ môi trường rừng và sử
dụng nguồn thu dịch vụ môi trường rừng cho phù hợp với quy định. Trên cơ sở đó,
áp dụng quy định pháp luật về tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ
rừng và nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP nêu
trên và các văn bản hướng dẫn có liên quan trong trường hợp là đơn vị sự nghiệp
công lập.
Bộ Tài
chính trả lời để độc giả được biết và thực hiện theo quy định của pháp luật.