Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Quy định về việc xác định Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động cho Công ty chứng khoán.

- Về quy định của hồ sơ xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp cho cá nhân tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán quy định về tài liệu xác định NĐTCKCN như sau:

“b) Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp”.

Xin hỏi, trường hợp cá nhân nộp chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức chi trả sau thời điểm quyết toán thuế TNCN (ví dụ: chứng từ khấu trừ thuế phát hành tháng 5/2022 khấu trừ thuế cho khoản thu nhập năm 2021) thì có đủ điều kiện để xác định NĐTCKCN không?

- Về quy định đối với hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động cho Công ty chứng khoán tại Khoản 3 Điều 176 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán quy định về hồ sơ cấp giấy phép hoạt động cho Công ty chứng khoán như sau:

“3. Hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở;”

Xin hỏi, Khoản 3 nêu trên hiểu như thế nào là đúng đối với hồ sơ cần cung cấp: Cung cấp toàn bộ hợp đồng thuê trụ sở trong trường hợp cho thuê lại nhiều lần và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê đầu tiên? Chỉ cung cấp 1 hợp đồng thuê giữa Công ty chứng khoán và bên cho thuê (trong trường hợp công ty chứng khoán đi thuê trụ sở) hoặc cung cấp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở (trong trường hợp Công ty chứng khoán là chủ tài sản)?

Rất mong nhận được phản hồi từ Quý cơ quan trong thời gian sớm nhất. Xin trân trọng cảm ơn!

20/10/2022
Trả lời:

Câu hỏi 1: Quy định về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp cho cá nhân (Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP):

Về quy định của hồ sơ xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp cho cá nhân tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán quy định về tài liệu xác định NĐTCKCN như sau:

“b) Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp”.

Xin hỏi, trường hợp cá nhân nộp chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức chi trả sau thời điểm quyết toán thuế TNCN (ví dụ: chứng từ khấu trừ thuế phát hành tháng 5/2022 khấu trừ thuế cho khoản thu nhập năm 2021) thì có đủ điều kiện để xác định NĐTCKCN không?

Trả lời:

- Theo quy định tại Điều 11 Luật Chứng khoán 2019: “Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán”.

- Theo quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 11: “Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đền thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả”.

- Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với cá nhân quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán 2019 nêu trên bao gồm:

a) Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng

b) Hồ sơ kê khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, tài liệu để xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được căn cứ trên chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Câu hỏi 2: Quy định đối với hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động cho Công ty chứng (Khoán tại Khoản 3 Điều 176 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP):

Về quy định đối với hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động cho Công ty chứng khoán tại Khoản 3 Điều 176 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán quy định về hồ sơ cấp giấy phép hoạt động cho Công ty chứng khoán như sau:

“3. Hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở;”

Xin hỏi, Khoản 3 nêu trên hiểu như thế nào là đúng đối với hồ sơ cần cung cấp: Cung cấp toàn bộ hợp đồng thuê trụ sở trong trường hợp cho thuê lại nhiều lần và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê đầu tiên? Chỉ cung cấp 1 hợp đồng thuê giữa Công ty chứng khoán và bên cho thuê (trong trường hợp công ty chứng khoán đi thuê trụ sở) hoặc cung cấp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở (trong trường hợp Công ty chứng khoán là chủ tài sản)?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 74 Luật Chứng khoán, điều kiện về cơ sở vật chất là một trong những điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty chứng khoán phải sở hữu hoặc thuê văn phòng làm trụ sở bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán.

Trên cơ sở đó, Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán phải có hồ sơ liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng văn phòng dự kiến đặt trụ sở công ty bao gồm: Hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở.

 

 

Gửi phản hồi: