Câu hỏi 1: Quy định
về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp cho cá nhân (Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị
định số 155/2020/NĐ-CP):
Về quy định của hồ sơ xác
định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp cho cá nhân tại Điểm b Khoản 5 Điều 5
Nghị định số 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán quy định về tài liệu xác
định NĐTCKCN như sau:
“b) Hồ sơ khai thuế đã nộp
cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong
năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp”.
Xin hỏi, trường hợp cá
nhân nộp chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức chi trả sau thời điểm quyết toán
thuế TNCN (ví dụ: chứng từ khấu trừ thuế phát hành tháng 5/2022 khấu trừ thuế
cho khoản thu nhập năm 2021) thì có đủ điều kiện để xác định NĐTCKCN không?
Trả lời:
- Theo quy định tại Điều
11 Luật Chứng khoán 2019: “Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư
có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán”.
- Theo quy định tại điểm đ
Khoản 1 Điều 11: “Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ
đồng tính đền thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ
khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả”.
- Theo quy định tại Điều 5
Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chứng khoán, tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp đối với cá nhân quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 11 Luật Chứng
khoán 2019 nêu trên bao gồm:
a) Chứng minh nhân dân hoặc
căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng
b) Hồ sơ kê khai thuế đã nộp
cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong
năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp.
Như vậy, căn cứ các quy định
nêu trên, tài liệu để xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
được căn cứ trên chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức chi trả trong năm gần nhất
trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Câu hỏi 2: Quy định đối với
hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động cho Công ty chứng (Khoán tại Khoản 3 Điều 176 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP):
Về quy định đối với hồ sơ
cấp Giấy phép hoạt động cho Công ty chứng khoán tại Khoản 3 Điều 176 Nghị định
số 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán quy định về hồ sơ cấp giấy phép hoạt
động cho Công ty chứng khoán như sau:
“3. Hợp
đồng thuê trụ sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở;”
Xin hỏi, Khoản 3 nêu trên
hiểu như thế nào là đúng đối với hồ sơ cần cung cấp: Cung cấp toàn bộ hợp đồng
thuê trụ sở trong trường hợp cho thuê lại nhiều lần và giấy tờ chứng minh quyền
sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê đầu tiên? Chỉ cung cấp 1 hợp
đồng thuê giữa Công ty chứng khoán và bên cho thuê (trong trường hợp công ty chứng
khoán đi thuê trụ sở) hoặc cung cấp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền
sử dụng trụ sở (trong trường hợp Công ty chứng khoán là chủ tài sản)?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 74
Luật Chứng khoán, điều kiện về cơ sở vật chất là một trong những điều kiện cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty chứng khoán
phải sở hữu hoặc thuê văn phòng làm trụ sở bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng
khoán.
Trên cơ sở đó, Nghị định
155/2020/NĐ-CP quy định, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động công ty chứng khoán phải có hồ sơ liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử
dụng văn phòng dự kiến đặt trụ sở công ty bao gồm: Hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở.