Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính, tôi có câu hỏi, mong được Bộ và cơ quan ban ngành liên quan giải đáp. Theo như tôi đọc và hiểu, tại điều 14, nghị định 11/2020/NĐ-CP ngày 20/1/2020 tuy không nói rõ nhưng mọi tài khoản của đơn vị khi đã mở tài khoản tại KBNN đều phải làm đối chiếu theo tháng (đối với tài khoản tiền gửi) và theo quý (đối với tài khoản dự toán). Hiện tại địa phương tôi đang công tác, (tại huyện), bên kho bạc có yêu cầu bên phòng tài chính huyện làm đối chiếu hàng quý, tài khoản chi chuyển giao, bổ sung ngân sách từ tỉnh cấp về cho huyện: 9622.2.xxxxxxx (xxxxxxx là mã tổ chức ns cấp huyện), theo mẫu 20a (tên là Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước) và 20c (tên là Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước), lý do là vì phòng đã thay mặt huyện, ký mở tài khoản 9622.2.xxxxxxx để đi rút kinh phí chi chuyển giao do tỉnh cấp về, lúc này, huyện là đơn vị sử dụng ngân sách chi chuyển giao. tuy nhiên phòng tài chính không đồng ý thực hiện vì cho rằng mẫu biểu 20a-20f là cho đơn vị sử dụng ngân sách, còn phòng tài chính là đơn vị đi cấp ngân sách về, và trước giờ phòng không phải làm và nhiều kho bạc huyện khác không bắt đơn vị đối chiếu tài khoản 9622 này. vì vậy tôi muốn xin được Bộ và cơ quan ban ngành liên quan giải đáp vấn đề: Kho bạc yêu cầu phòng tài chính đối chiếu tài khoản chi chuyển giao 9622.2.xxxxxxx, và hướng dẫn đơn vị sử dụng mẫu 20a-20c của NĐ 11/2020NĐ-CP là đúng không ạ. Xin chân thành cảm ơn
27/07/2022
Trả lời:

Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 31/03/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước quy định:

- Tại tiết a Khoản 2 Điều 4 quy định:

  “Tài khoản dự toán được mở cho các đơn vị thụ hưởng kinh phí của ngân sách nhà nước (NSNN), các tổ chức ngân sách theo hình thức cấp bằng dự toán gồm: tài khoản dự toán chi thường xuyên, dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản, dự toán chi đầu tư phát triển khác, dự toán chi kinh phí uỷ quyền, dự toán chi chuyển giao, dự toán chi bằng lệnh chi tiền,…”.

- Tại tiết b Khoản 2 Điều 11 quy định:

2. Đối chiếu số liệu dự toán cấp 4, tạm ứng và thanh toán tạm ứng

a) Việc đối chiếu số liệu dự toán cấp 4, thực chi, tạm ứng và thanh toán tạm ứng: được thực hiện định kỳ (quý, năm, trừ quý 4 không cần thực hiện đối chiếu).

b) Định kỳ, chậm nhất ngày 10 tháng của quý sau (đối với đối chiếu số dư tài khoản theo quý), ngày 10/02 năm sau (đối với đối chiếu số dư tài khoản theo năm), đơn vị gửi KBNN Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN (Ký hiệu 01a-SDKP/DVDT  ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN (Ký hiệu 02a-SDKP/ĐVDT ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP, đơn vị có thể gửi nhiều hơn 02 bản trong trường hợp có nhu cầu). Sau khi kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số liệu (xác nhận khớp đúng hoặc ghi số liệu tại KBNN đối với trường hợp số liệu tại KBNN và số của đơn vị có sự chênh lệch), KBNN ký xác nhận, đóng dấu “KẾ TOÁN”, 01 bản Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN và 01 bản Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN lưu tại KBNN và gửi đơn vị số bản còn lại.”.

(Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN - Ký hiệu 01a-SDKP/DVDT  là Mẫu số 20a và Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN - Ký hiệu 02a-SDKP/ĐVDT là Mẫu số 20c).

Căn cứ các quy định nêu trên, việc KBNN nơi cơ quan quý độc giả công tác mở tài khoản đề nghị phòng tài chính đối chiếu tài khoản chi chuyển giaotheo mẫu Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN và Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN là phù hợp.

Gửi phản hồi: