* Về thanh toán công tác phí:
- Tại Khoản 2, Điều 12 Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc Hội quy định:“Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi đã có trong dự toán ngân sách được giao, trừ trường hợp quy định tại Điều 51 của Luật này; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định chi và đáp ứng các điều kiện trong từng trường hợp sau đây:....................
b) Đối với chi thường xuyên phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí thì thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được giao tự chủ”
- Hồ sơ thanh toán thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 7 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
- Tại Khoản 3, Điều 17 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị giao dịch, theo đó một trong những nhiệm vụ quyền hạn của đơn vị giao dịch là: “Chịu trách nhiệm về quyết định chi; quy trình, hình thức và kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật; tính chính xác của đơn giá, khối lượng, giá trị đề nghị thanh toán; chịu trách nhiệm và chấp hành đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; tiêu chí kỹ thuật, số lượng của tài sản mà đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước mua sắm theo quy định của pháp luật; các nội dung ghi trên bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng; bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng và các hồ sơ tài liệu khác có liên quan.”
Căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị đơn vị sử dụng ngân sách phối hợp với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện thanh toán tiền công tác phí đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
* Về mục chi
- Theo hướng dẫn tại Công văn số 05-HD/BTCTW ngày 01/7/2011 và Công văn số 969-HD/BTCTW ngày 27/7/2011 của Ban Tổ chức Trung ương, người lao động làm việc tại cơ quan đoàn thể chính trị xã hội theo chế độ hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ được hưởng phụ cấp công tác đảng, đoàn thể. Theo quy định tại Phụ lục III- Danh mục mã mục, tiểu mục ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nội dung chi này được phản ánh vào Tiểu mục 6123-Phụ cấp công tác Đảng và Đoàn thể chính trị-xã hội thuộc Mục 6100- Phụ cấp lương.
- Theo quy định tại tiết d Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ người lao động làm việc tại cơ quan đoàn thể chính trị xã hội theo chế độ hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ được hưởng phụ cấp công vụ. Theo quy định tại Phụ lục III- Danh mục mã mục, tiểu mục ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nội dung chi này được phản ánh vào Tiểu mục 6124-Phụ cấp công vụ thuộc Mục 6100- Phụ cấp lương.