Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài chính Tôi hiện công tác tại cơ quan Đoàn thể chính trị xã hội. Tôi có một số vướn mắc xin Bộ Tài chính giải đáp: 1/Điều 8 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị quy định: “1. Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Đơn vị tôi có quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ về khoán công tác phí cho văn thư, kế toán 500.000đ/ tháng. Tuy nhiên phía Kho bạc chỉ cho thanh toán vào cuối tháng hoặc đầu tháng sau thanh toán tiền khóan cho tháng trước, lý do kho bạc đưa ra là đầu tháng chưa đi công tác. Tôi muốn hỏi: Kho bạc trả lời như vậy có đúng hay không và nếu đúng thì theo văn bản quy định nào? 2/Đơn vị tôi có 01 trường hợp Hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/01/2000 của Chính phủ. Theo Nghị định 34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2021 về chế độ phụ cấp công vụ và mục 2.1 tại Công văn số 969- CV/BTCTW ngày 27/7/2011 của Ban Tổ chức Trung ương về việc thực hiện Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW ngày 01/7/2011 của Ban Tổ chức TW thì trường hợp lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP nêu trên được hưởng mức phụ cấp công vụ là (25%) và phụ cấp công tác Đảng, Đoàn thể chính trị xã hội (30%). Xin cho tôi hỏi: Khi thực hiện chi trả 2 khoản phụ cấp trên cho hợp đồng này có được đưa vào mục 6123 (đối với phụ cấp Đảng, đoàn thể chính trị xã hội) và 6124 (đối với phụ cấp công vụ) không? Phía Kho bạc nhà nước đề nghị chi vào mục 6051.
23/03/2021
Trả lời:

* Về thanh toán công tác phí:

  - Tại Khoản 2, Điều 12 Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc Hội quy định:“Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi đã có trong dự toán ngân sách được giao, trừ trường hợp quy định tại Điều 51 của Luật này; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định chi và đáp ứng các điều kiện trong từng trường hợp sau đây:....................

b) Đối với chi thường xuyên phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được cấpthẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí thì thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được giao tự chủ”

  - Hồ sơ thanh toán thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 7 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.

- Tại Khoản 3, Điều 17 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị giao dịch, theo đó một trong những nhiệm vụ quyền hạn của đơn vị giao dịch là: Chịu trách nhiệm về quyết định chi; quy trình, hình thức và kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật; tính chính xác của đơn giá, khối lượng, giá trị đề nghị thanh toán; chịu trách nhiệm và chấp hành đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; tiêu chí kỹ thuật, số lượng của tài sản mà đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước mua sắm theo quy định của pháp luật; các nội dung ghi trên bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng; bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng và các hồ sơ tài liệu khác có liên quan.”

Căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị đơn vị sử dụng ngân sách phối hợp với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện thanh toán tiền công tác phí đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

          * Về mục chi

- Theo hướng dẫn tại Công văn số 05-HD/BTCTW ngày 01/7/2011 và Công văn số 969-HD/BTCTW ngày 27/7/2011 của Ban Tổ chức Trung ương, người lao động làm việc tại cơ quan đoàn thể chính trị xã hội theo chế độ hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ được hưởng phụ cấp công tác đảng, đoàn thể. Theo quy định tại Phụ lục III- Danh mục mã mục, tiểu mục ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nội dung chi này được phản ánh vào Tiểu mục 6123-Phụ cấp công tác Đảng và Đoàn thể chính trị-xã hội thuộc Mục 6100- Phụ cấp lương.

          - Theo quy định tại tiết d Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ người lao động làm việc tại cơ quan đoàn thể chính trị xã hội theo chế độ hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ được hưởng phụ cấp công vụ. Theo quy định tại Phụ lục III- Danh mục mã mục, tiểu mục ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nội dung chi này được phản ánh vào Tiểu mục 6124-Phụ cấp công vụ thuộc Mục 6100- Phụ cấp lương.

Gửi phản hồi: