Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính: sau khi nghiên cứu Thông tư số 06/2019/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính. Tôi có một thắc mắc như sau đề nghị được quý Bộ giải đáp: Tại khoản 4 điều 1 Thông tư 06 sửa đổi Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 10 TT 72 có quy định: "Đối với phân chia chi phí quản lý dự án giữa chủ đầu tư và BQLDA chuyên ngành, khu vực: việc phân chia chi phí quản lý dự án căn cứ theo nội dung, khối lượng và tính chất công việc quản lý dự án do chủ đầu tư và BQLDA chuyên ngành, khu vực thực hiện và được thể hiện trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và BQLDA sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của người quyết định đầu tư." Vậy nêu tỷ lệ phân chia về Ban QLDA 80% và Chủ đầu tư là 20% (Chủ đầu tư không chi trả lương tư chi phí này), sau khi kết thúc năm ngân sách mà không sử dụng hết được chi phí này thì chi phí này có được xem là chi phí tiết kiệm được của Chủ đầu tư theo quy định tại khoản 7 điều 1 TT 06 không? và có được sử dụng để chi tăng thu nhập cho các cán bộ công chức tham gia các công tác quản lý dự án của Chủ đầu tư không?
16/05/2019
Trả lời:

Tại điểm a khoản 7 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 quy định về số kinh phí quản lý dự án tiết kiệm được như sau:

“1. Số kinh phí quản lý dự án tiết kiệm được khi kết thúc năm ngân sách là khoản chênh lệch giữa nguồn thu thực tế của dự toán thu được duyệt trong năm lớn hơn số đã chi thực tế của dự toán chi được duyệt trong năm đúng quy định sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao trong năm về quản lý dự án đầu tư.

Trường hợp các nhiệm vụ chi đã được phê duyệt trong dự toán không thực hiện trong năm, hoặc đang thực hiện dở dang mà chuyển sang thực hiện năm sau thì được chuyển dự toán của các khoản kinh phí đó sang năm sau để tiếp tục thực hiện. Trường hợp này đơn vị phải xác định và chịu trách nhiệm về số kinh phí tương ứng với nhiệm vụ chi chưa thực hiện hoặc thực hiện dở dang để chuyển năm sau, nguồn kinh phí này không được sử dụng để xác định kinh phí tiết kiệm trong năm.

Tại điểm b khoản 7 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 sửa đổi, bổ sung điêm a khoản 2 Điều 13 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 quy định về chi thu nhập tăng thêm từ nguồn kinh phí quản lý dự án tiết kiệm như sau:

a) Chi thu nhập tăng thêm:

- Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, chủ đầu tư, BQLDA xác định hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa 1,0 (một) lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho các đối tượng hưởng lương từ chi phí quản lý dự án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC. ...”

Chủ đầu tư không chi trả lương từ chi phí quản lý dự án; do đó, nguồn kinh phí quản lý dự án tiết kiệm được không dùng để chi thu nhập tăng thêm; nguồn kinh phí quản lý dự án tiết kiệm được dùng để chi khen thưởng và phúc lợi tập thể theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 13 Thông tư số 72/2017/TT-BTC.

Bộ Tài chính có ý kiến trả lời để Quý Độc giả biết và thực hiện theo đúng quy định./.

Gửi phản hồi: