Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính chào Bộ Tài Chính, Xin cho tôi được hỏi như sau: - Công ty chúng tôi có phát sinh khoản lãi tiền vay của tổ chức DEG – DEUTSCHE INVESTTTIONS – UND ENTWICKLUNGSGESELLSCHAFT MBH ( gọi tắt là DEG) có cơ sở thường trú tại nước Cộng hòa Liên bang Đức. - Căn cứ theo điều 20 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và khoản 1 điều 62 của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 quy định về hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần như sau: + “ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự”. - Tuy nhiên, công ty chúng tôi nộp hồ sơ đề nghị miễn giảm vào ngày 07/03/2024 và giấy chứng nhận cư trú dã được hợp pháp hóa lãnh sự vào ngày 01/02/2024. Nhưng trong giấy chứng nhận cư trú có thể hiện rõ thời gian miễn giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Đức và Việt Nam từ ngày 01.09.2016 đến ngày 31.12.2025. - Như vậy, trường hợp giấy chứng nhận cư trú được hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi có được xem là chứng từ hợp lệ theo quy định về hồ sơ miễn, giảm thuế ngay trong năm 2024 theo hiệp định tránh đánh thuế 2 lần giữa Đức và Việt Nam không? Mong sớm nhận được phản hồi từ BTC. Trân trọng cảm ơn và kính chào!
15/08/2024
Trả lời:

Tại điểm b khoản 1 Điều 62 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:

“Điều 62. Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế)

1. Đối với nhà thầu nước ngoài:

a) Đối với phương pháp khấu trừ, kê khai:

b) Đối với phương pháp trực tiếp:

b.1) Đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác:

b.1.1) Trong thời hạn 15 ngày trước thời hạn khai thuế, nhà thầu nước ngoài hoặc bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho nhà thầu nước ngoài gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế, hồ sơ gồm:

b.1.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;

b.1.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hoá lãnh sự;

b.1.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế;

b.1.1.4) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.”

Căn cứ quy định trên, Giấy chứng nhận cư trú kèm theo hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của Công ty độc giả phải được cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hoá lãnh sự.

Cục Thuế trả lời cho độc giả được biết và thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.    

Gửi phản hồi: