1. Tại Điều 20, Điều 21 Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công quy định tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (cơ quan nhà nước;
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng
sản Việt Nam; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo
quy định của pháp luật về hội) gồm:
- Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở
công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, nhà ở công vụ.
- Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
- Xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy
móc, thiết bị.
- Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng,
cơ sở dữ liệu.
- Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Tại Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công quy định về thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước và Điều 28, Điều
29, Điều 30, Điều 31 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ
quy định về thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công; trình tự, thủ tục
thanh lý tài sản công; tổ chức thanh lý tài sản công theo hình thức phá dỡ, hủy
bỏ; tổ chức thanh lý tài sản công theo hình thức bán tài sản công tại cơ quan
nhà nước.
3. Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày
25/4/2024 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài
sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước giao
cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
trong đó tại Điều 3 quy định về tiêu chuẩn tài sản cố định.
Trên đây Bộ Tài chính trả lời về chính sách,
đề nghị bạn đọc căn cứ hồ sơ cụ thể để xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
Cục QLCS đề nghị Cục Tin học
và Thống kê tài chính trả lời bạn đọc theo nội dung trên./.