Căn cứ pháp
luật về hải quan và pháp luật về quản lý thuế, người khai hải quan có trách
nhiệm kê khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
Căn cứ theo
khoản 1 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023, Nghị định số
94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023, Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024, chính
sách giảm thuế GTGT được áp dụng đối với các nhóm hàng hóa đang áp dụng mức
thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa sau: viễn thông, công nghệ
thông tin, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không
kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất; sản phẩm hàng
hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Các mặt hàng không được giảm thuế GTGT được
quy định cụ thể tại Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo các Nghị định. Mã số
HS ở cột (10) Phụ lục I, cột (10) Phần A và cột (4) Phần B Phụ lục III chỉ để tra
cứu. Việc xác định mã số HS đối với hàng hóa thực tế nhập khẩu thực hiện theo
quy định về phân loại hàng hóa tại Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn thi hành Luật Hải quan.
Trường hợp hàng
hóa không thuộc các trường hợp không được giảm thuế GTGT thì được áp dụng
mức thuế suất thuế GTGT 8%.
Do thông tin
doanh nghiệp cung cấp chưa đủ để Tổng cục Hải quan trả lời cụ thể, đề nghị
doanh nghiệp nghiên cứu các quy định nêu trên để thực hiện và liên hệ trực tiếp
với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để được hướng dẫn chi tiết.