- Khoản 3 Điều 12 Nghị định 141/2016/NĐ-CP
quy định tự chủ tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư: “Hàng
năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi
thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau”.
- Điểm b Khoản 2
Điều 12 Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định:
Chi thường
xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c (phần được để lại chi thường xuyên để trang trải chi phí
hoạt động thu phí) và điểm d khoản 1 Điều này, để chi thường xuyên. Một số nội
dung chi được quy định như sau:
- Trích khấu hao tài sản cố định
Số tiền trích khấu
hao tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp của đơn vị (ngân sách nhà nước không cấp kinh phí mua sắm, sửa
chữa lớn trang thiết bị, tài sản cho đơn vị).
Số tiền trích khấu
hao tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay dùng để trả nợ; số
còn lại bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Như vậy, các khoản trích khấu hao tài sản cố định (tính vào chi phí theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định 141) và
số tiền trích lập nguồn cải cách tiền lương năm 2022 (là kinh phí dùng để chi trả cho
viên chức khi thực hiện chính sách CCTL) được trừ đi khi xác định chênh lệch thu lớn
hơn chi thường xuyên.
2. Về số trích
lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp = tối thiểu 25% * "Chênh lệnh thu
chi năm 2022" => Hỏi: ...trích quỹ tối thiểu 25%* "Chênh lệch thu
chi của từng nguồn thu tại đơn vị"/ hay tính trên "tổng chênh lệnh
thu chi của tất cả các nguồn tại đơn vị"..?! VD: Đơn vị Phòng Công chứng
có 02 nguồn thu trong năm 2022, lần lược có số chênh lệch thu chi của mỗi nguồn
như sau: - Tổng chênh lệch thu chi năm 2022 của đơn vị là 10 tỷ đồng (trong đó:
CLTC từ nguồn Phí công chứng là 9,5 tỷ đồng và CLTC từ nguồn thù lao, Dịch vụ
là 0,5 tỷ đồng) => Trích lập quỹ phát triển năm 2022 (tối thiểu) là 2,5 tỷ
đồng, trong đó: + Từ nguồn thù lao dịch vụ là 0,5 tỷ đồng; + Và từ nguồn phí
công chứng là 2 tỷ đồng ...Việc đơn vị dùng 100% nguồn thù lao (là 0,5 tỷ đồng)
và cân đối số còn lại từ nguồn phí công chứng (là 2 tỷ đồng)...để trích lập quỹ
phát triển...(như trên): thì có phù hợp/ đúng quy định hay không?! [ Nếu tính
riêng theo số chênh lệch thu chi của từng nguồn: thì Nguồn Phí công chứng phải
trích tối thiểu = 25% * 9,5 tỷ đồng = 2,375 tỷ đồng ] => Như vậy, Nếu Quỹ
phát triển "không tính 25%..trên tổng chênh lệch thu chi của năm 2022...:
thì xem như đơn vị đã trích thiếu 375 triệu đồng (từ nguồn Phí công chứng):
* Nội dung trả lời:
- Tại khoản 1 Điều 12. Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định về nguồn tài chính của đơn vị SNCL
bao gồm nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí chi không thường
xuyên;
- Tại điểm b khoản 2 Điều 12. Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định về sử dụng nguồn tài chính
để chi thường xuyên:
b) Chi thường
xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c (phần được để lại chi thường xuyên để trang trải chi phí
hoạt động thu phí) và điểm d khoản 1 Điều này, để chi thường xuyên. Một số nội
dung chi được quy định như sau:
3. Phân phối kết
quả tài chính trong năm
a) Hàng năm, sau
khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà
nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên
(nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
Do đó, việc
trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được trích trên cơ sở chênh lệch của
các nguồn thu thường xuyên giao tự chủ – chi thường xuyên của đơn vị SNCL.
3. Quỹ tiền
lương, tiền công làm cơ sở để tính trích Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi trong
năm - Thông tư 145/2017/TT-BTC (hướng dẫn Nghị định 141/2016/NĐ-CP): chưa hướng
dẫn cụ thể về khái niệm "tiền công" - Thông tư 56/2022/TT-BTC (hướng
dẫn Nghị định 60/2021/NĐ-CP): đã ghi nhận và hướng dẫn cụ thể về khái niệm
"tiền công" => Như vậy, cơ sở để tính trích Quỹ khen thưởng và Quỹ
phúc lợi trong năm 2022 "có được tính tiền công" vào để xác định
không?! (xét về bản chất về cơ sở để trích lại quỹ PL-KT giữa quy định tại Nghị
định 141 và Nghị định 60 là "giống nhau"...).
* Nội dung trả lời:
- Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định số
111/2022/NÐ-CP, ngoài viên chức thì còn có người lao động làm việc trong đơn vị
SNCL áp dụng cơ chế tiền lương được phân loại như sau:
(1) Người lao động làm công việc hỗ trợ, phục
vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này (áp dụng đối với các công việc hỗ
trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị SNCL thực hiện quản lý và áp dụng
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật dân sự và
quy định của pháp luật khác có liên quan) được hưởng tiền lương và các chế độ
khác theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Tiền lương trong hợp đồng lao động
áp dụng một trong hai hình thức: (i)
Áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phù hợpvới quy
định của pháp luật lao động (ii) hoặc áp dụng tiền lương theo bảng luơng của
công chức, viên chức phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
(2) Người lao động quy định tại khoản 2 Điều 4
Nghị định này không được tính trong biên chế được cấp có thấm quyền giao, được
áp dụng chế độ, chính sách theo quy định tại Mục II Chương II Luật Cán bộ, công
chức năm 2008 và các quy định khác của pháp luật về chế độ, chính sách đối với
công chức.
- Các văn bản pháp luật
có liên quan cũng không có quy định về chế độ tiền công trong đơn vị SNCL.
Theo đó, pháp luật hiện
hành không có quy định về tiền công trong đơn vị SNCL, mà chỉ có quy định về tiền lương theo hợp đồng lao động; hiện nay Bộ Tài chính đang rà soát, sửa đổi
Nghị
định 60/2021/NĐ-CP cho phù hợp với
quy định hiện hành.
undefined