Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gởi: Theo nghị định Số: 03/2021/NĐ-CP ngày ngày 15 tháng 01 năm 2021 về Về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, trong đó tại "Điều 14. Bồi thường bảo hiểm 1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại." Vì vậy có trường hợp sau: Ông A tham gia bảo hiểm gây thiệt hại cho ông B ( xe ô tô) sau đó trong HSCA ông A đã bồi thường toàn bộ chi phí sữa chữa xe ô tô cho ông B ( bồi thường bằng tiền mặt có giấy nhận tiền và giấy bãi nại của ông A cho ông B trong HSCA), sau đó ông B đem xe đi sữa tại cơ quan C và thanh toán tiền sữa chữa cho cơ quan C và cầm hóa đơn do cơ quan C xuất cho bên Bảo Hiểm ( và trong hợp đồng sữa chữa chỉ có hai bên là bảo hiểm và bên C). Vậy sau khi nhận đầy đủ hóa đơn chứng từ và HSCA bên bảo hiểm trả tiền cho bên A theo Nghi định số 03 nêu. Nhưng khi kiểm tra Thuế cơ quan Thuế thông báo Bảo hiểm trả tiền sai đối tượng phải chuyển tiền về cho bên sữa chữa xe ô tô là bên C. Vậy xin hỏi trường hợp này Bảo Hiểm sai hay đúng khi trả tiền cho chủ xe A ( người tham gia bảo hiểm).
27/09/2022
Trả lời:

1. Về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

- Theo quy định tại Điều 56, Điều 57 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000:

“Điều 56.Quyền đại diện cho người được bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thay mặt bên mua bảo hiểm để thương lượng với người thứ ba về mức độ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.

Điều 57.Phương thức bồi thường.

Theo yêu cầu của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể bồi thường trực tiếp cho người được bảo hiểm hoặc cho người thứ ba bị thiệt hại”.

- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14, khoản 3 Điều 15 Nghị định 03/2021/NĐ-CP ngày 15/01/2021 của Chính phủvề bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới:

“Điều 14. Bồi thường bảo hiểm

1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi).

Điều 15. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm và các bên có liên quan để thu thập 1 bộ hồ sơ bồi thường bảo hiểm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ bồi thường bảo hiểm. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:

3. Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp:

a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này).

b) Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm”.

2. Về chính sách thuế, hóa đơn, chứng từ

Do câu hỏi của độc giả không có các tài liệu kèm theo như Hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng sửa chữa xe, chứng từ thanh toán tiền sửa chữa, thời điểm xuất hóa đơn...đề nghị độc giả liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn.

Gửi phản hồi: