1. Bộ Tài chính có văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BTC ngày
03/3/2014 về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại
công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị
- xã hội; trong đó:
- Tại điểm h khoản 2 Điều 2 Quy định kèm theo có quy
định cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến dưới 1,2 thuộc Hội
đồng các dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban thường vụ quốc
hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương thuộc đối tượng
được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà riêng (trừ các máy điện thoại
do cơ quan chức năng trang bị theo yêu cầu đặc biệt.
- Tại Điều 4 quy định: “Ngoài các cán bộ được trang bị điện thoại cố
định, điện thoại di động theo quy định tại các Điều 2, 3 của Quy định này. Căn
cứ vào tính chất và yêu cầu công tác thực sự cần thiết mà Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng chủ
tịch nước và các chức danh tương đương thuộc tổ chức chính trị, các tổ chức
chính trị - xã hội (đối với các cơ quan thuộc Trung ương); Bí thư Tỉnh ủy,
Thành ủy Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có thể quyết định trang bị điện thoại cho cán bộ trực tiếp đảm nhân
các nhiệm vụ đặc biệt, nhưng phải hết sức hạn chế để bảo đảm yêu cầu cần thiết
cho công việc và theo nguyên tắc sau đây:
Cơ
quan, đơn vị phải có Quy chế về trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện
thoại cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ ngoài tiêu chuẩn đã quy định, Quy chế này
được xây dựng trên cơ sở các quy định tại Quyết định này và hướng dẫn của Bộ
Tài chính, công bố công khai trong phạm vi cơ quan, đơn vị. Riêng đối với các
cơ quan ở Trung ương, Quy chế này phải được thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài
chính”.
- Tại khoản 3 Điều 6 Quyết định số 17/VBHN-BTC quy định: “Các đối tượng còn lại: Mức 100.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố
định và 250.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động”.
Do vậy, đề nghị Quý độc giả nghiên cứu các
quy định của địa phương về chế độ trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện
thoại; quy định tại văn bản hợp nhất số
17/VBHN-BTC ngày 03/3/2014 để thực hiện theo quy định.