Theo quy định tại các Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016, số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đối với tạm ứng vốn, thu hồi vốn tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành: mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và các nội dung khác để đảm bảo việc thu hồi tạm ứng do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định và phải được quy định rõ trong hợp đồng (khoản 3 Điều 1 Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng (điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016).
Việc thu hồi vốn tạm ứng theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018, trong đó có nội dung: vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) đạt 80% giá trị hợp đồng.
Căn cứ các quy định trên, đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước, hợp đồng là căn cứ để thực hiện tạm ứng vốn, thu hồi vốn tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành, đồng thời vốn tạm ứng được đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) đạt 80% giá trị hợp đồng. Như vậy, không quy định bắt buộc đối với những hợp đồng có tạm ứng thì phải thực hiện thanh toán chia làm 2 lần, trong đó lần 1 thanh toán 80% giá trị hợp đồng (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) để thu hồi 100% vốn tạm ứng, lần 2 thanh toán 20% giá trị hợp đồng còn lại.