Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính trình Bộ tài chính giải đáp, hướng dẫn về biên bản xét duyệt quyết toán năm 2018 theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC 25/12/2017 của Bộ Tài Kính gửi: Bộ Tài chính Căn cứ Thông tư số 137/2017/TT-BTC 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm. Theo đó tại khoản 3 Điều 6 đã quy định: “3. Thông báo xét duyệt quyết toán năm: a) Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, cơ quan xét duyệt quyết toán lập, ký Biên bản xét duyệt quyết toán năm với đơn vị được xét duyệt (theo Phụ lục 01, các Mẫu biểu 3a và 3b đối với việc xét duyệt quyết toán ngân sách năm 2017; theo Phụ lục 01, các Mẫu biểu 1a, 1b và 1c ban hành kèm theo Thông tư này đối với việc xét duyệt quyết toán từ năm ngân sách 2018); b) Kiểm tra các khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị. Cụ thể: - Kiểm tra nguyên nhân tăng, giảm số liệu quyết toán các khoản thu phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước. Đối với các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thực hiện đối chiếu, kiểm tra số liệu trên cơ sở báo cáo tài chính năm của đơn vị; - Kiểm tra dự toán chi ngân sách được giao trong năm, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm dự toán giao đầu năm, dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm) về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi. Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định về chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại, trên cơ sở dự toán được giao và số liệu đã được ghi thu, ghi chi trong năm theo chế độ quy định; - Kiểm tra số kinh phí thực nhận theo xác nhận số liệu của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch; - Kiểm tra số liệu quyết toán chi, làm rõ nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao; xem xét các điều kiện chi theo quy định; chỉ xét duyệt số liệu quyết toán chi ngân sách trong phạm vi dự toán được giao trong năm và đã thanh toán thực chi với Kho bạc Nhà nước; - Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán bao gồm số dư tạm ứng, dư dự toán và số dư tài khoản tiền gửi ngân sách cấp (nếu có). Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán thì phải hủy hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước; …… “ Như vậy năm 2018, cơ quan quản lý cấp trên (Đơn vị dự toán cấp I lập biên bản xét duyệt quyết toán năm 2018 đối với đơn vị trực thuộc 9Đơn vị dự toán cấp III) theo Phụ lục 01, các Mẫu biểu 1a, 1b và 1c ban hành kèm theo Thông 137/2017/Tt-BTC. Theo quy định tại Phụ lục 01với mẫu như sau: II. Nội dung xét duyệt (hoặc thẩm định): 1. Phạm vi xét duyệt (hoặc thẩm định): Quyết toán ngân sách năm …. (không bao gồm quyết toán vốn ……….). 2. Số liệu quyết toán: a) Thu phí, lệ phí - Tổng số thu trong năm: ……….………. đồng - Số phải nộp ngân sách nhà nước: ……….………. đồng - Số phí được khấu trừ, để lại: ……….………. đồng (Số liệu chi tiết theo Mẫu biểu 3a ban hành kèm theo Thông tư này đối với xét duyệt/thẩm định quyết toán ngân sách năm 2017; theo Mẫu biểu 1a ban hành kèm theo Thông tư này đối với xét duyệt/thẩm định quyết toán từ năm ngân sách 2018). b) Quyết toán chi ngân sách: - Số dư kinh phí năm trước chuyển sang - Dự toán được giao trong năm: ………. đồng, trong đó: + Dự toán giao đầu năm: ……….………. đồng; + Dự toán bổ sung trong năm: ……….………. đồng; - Kinh phí thực nhận trong năm: ………. đồng; - Kinh phí quyết toán: ………. đồng; - Kinh phí giảm trong năm: ………. đồng - Số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và quyết toán: ……… đồng, bao gồm: + Kinh phí đã nhận: ……….……….………. đồng; + Dự toán còn dư ở Kho bạc: ……….……….………. đồng; (Số liệu chi tiết theo Mẫu biểu 3b ban hành kèm theo Thông tư này đối với xét duyệt/thẩm định quyết toán ngân sách năm 2017; theo Mẫu biểu 1c ban hành kèm theo Thông tư này đối với xét duyệt/thẩm định quyết toán từ năm ngân sách 2018). Từ những căn cứ nêu trên, Kính trình Bộ Tài chính xem xét, hướng dẫn giúp để
22/08/2019
Trả lời:

Theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm: Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, cơ quan xét duyệt quyết toán lập, ký Biên bản xét duyệt quyết toán năm với đơn vị được xét duyệt (theo Phụ lục 01, các Mẫu biểu 3a và 3b đối với việc xét duyệt quyết toán ngân sách năm 2017; theo Phụ lục 01, các Mẫu biểu 1a, 1b và 1c ban hành kèm theo Thông tư này đối với việc xét duyệt quyết toán từ năm ngân sách 2018);”

Theo đó, từ năm 2018 việc xét duyệt/thẩm định quyết toán năm được thực hiện như sau: 
            a. Đối với quyết toán thu phí, lệ phí
           Cơ quan xét duyệt/thẩm định quyết toán chỉ thực hiện xét duyệt quyết toán đối với nguồn phí, lệ phí (theo Phụ lục 01 - Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13) theo Mẫu biểu 1a ban hành kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC.

b) Đối với các các khoản phí chuyển sang cơ chế giá và các khoản thu dịch vụ:

- Theo quy định của Luật Phí, Lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 thì khoản thu học phí không thuộc danh mục phí, lệ phí.

- Theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp:

+ Các khoản thu không thuộc danh mục phí, lệ phí quy định trong pháp luật phí, lệ phí chuyển sang giá dịch vụ được hạch toán vào TK 531- Thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ (trong đó có khoản thu học phí, cho thuê tài sản, liên kết đào tạo ....). Các khoản thu này đơn vị lập báo cáo tài chính năm gửi cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị có liên quan theo quy định để phục vụ cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu, thông tin khác (đơn vị không phải lập báo cáo quyết toán và hạch toán vào mục lục NSNN).

+ Đối với nguồn thu hoạt động khác để lại cho đơn vị, được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán (hoặc không được giao dự toán) và phải thực hiện quyết toán chi tiêu theo dự toán và mục lục ngân sách nhà nước với cơ quan có thẩm quyền.

- Tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm: Đối với các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thực hiện đối chiếu, kiểm tra số liệu trên cơ sở báo cáo tài chính năm của đơn vị;” (đã bỏ quy định xét duyệt, thẩm định quyết toán khoản thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ).

Căn cứ các văn bản nêu trên, đối với nguồn thu học phí, học thêm, cho thuê tài sản, liên kết đào tạo, đơn vị lập báo cáo tài chính năm gửi cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị có liên quan theo quy định để phục vụ cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu, thông tin khác (không phải lập báo cáo quyết toán và hạch toán vào mục lục NSNN). Đơn vị dự toán cấp trên và cơ quan tài chính kiểm tra, đối chiếu số liệu theo Mẫu biểu 1b ban hành kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC.

           c) Tại điểm b khoản 2 Mục II phụ lục 01 - Quyết toán chi ngân sách: Nội dung tại phần này chỉ thuyết minh số liệu xét duyệt/thẩm định quyết toán đối với nguồn ngân sách nhà nước. Đối với số liệu chi tiết tại phụ lục theo mẫu biểu 1c ban hành kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC (trong đó có chi tiết kinh phí thực hiện từ các nguồn ngân sách nhà nước, nguồn phí được khấu trừ để lại, nguồn hoạt động khác được để lại theo Mẫu số 01//BCQT và Phụ biểu F01-01/BCQT ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC). 
Gửi phản hồi: