Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ tài chính và Tổng cục thuế. Công ty chúng tôi kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất. Chúng tôi xin trình bày 1 việc như sau: Thông thường chúng tôi sản xuất/nhập khẩu hàng và chỉ bán cho các đại lý cấp 1. Sắp tới, chúng tô dự định sẽ cung cấp dịch vụ thuê cho khách hàng (là người tiêu dùng cuối cùng), chúng tôi sẽ thực hiện đăng ký ngành nghề kinh doanh mới trên GPKD. Câu hỏi 1. Về chứng từ hợp lệ khi tính thuế TNDN, Khi kí hợp đồng thuê với khách hàng (hợp đồng điện tử), khách hàng có bắt buộc phải dùng chữ ký điện tử được mã hóa để kí hợp đồng hay chỉ click confirm nội dung hợp đồng là sẽ được coi là chứng từ hợp lệ khi tính thuế
02/01/2025
Trả lời:

Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính các khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN được quy định như sau:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC  Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTCnhư sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

…””

Tại Điều 9 Nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 85/2021/NĐ-CP ngày 25/09/2021 của Chính phủ) quy định:

Điều 9. Giá trị pháp lý như bản gốc

1. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có giá trị pháp lý như bản gốc nếu đáp ứng cả hai điều kiện sau:

a) Có sự bảo đảm đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử từ thời điểm thông tin được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng chứng từ điện tử;

b) Thông tin chứa trong chứng từ điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.

2. Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị chứng từ điện tử.

3. Tiêu chí về sự bảo đảm đủ tin cậy là khi một trong những biện pháp sau được áp dụng trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên trao đổi và sử dụng chứng từ điện tử:

a) Ký chứng từ điện tử bằng chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số hợp pháp cấp;

b) Lưu trữ chứng từ điện tử tại hệ thống của một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử mà các bên thỏa thuận lựa chọn;

c) Có sự bảo đảm từ phía thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng cho việc khởi tạo, gửi và lưu trữ chứng từ điện tử về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử trong quá trình gửi và lưu trữ trên hệ thống;

d) Biện pháp khác mà các bên thống nhất lựa chọn”

Tại Điều 80 Nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử (được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP ngày 25/09/2021 của Chính phủ) quy định:

“Điều 80. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:

a) Thực hiện quản lý hoạt động thương mại điện tử, thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực thương mại;

b) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an trong bảo vệ an toàn thông tin, an ninh mạng đối với hoạt động thương mại điện tử. Kiến nghị Bộ Công an xử lý theo pháp luật đối với các hành vi vi phạm về an ninh mạng trong thương mại điện tử;

c) Tổ chức thông tin, phổ biến, truyền thông về pháp luật liên quan đến hoạt động thương mại điện tử;

d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm về hoạt động thương mại điện tử;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Phối hợp cung cấp thông tin, chia sẻ dữ liệu với Bộ Công Thương về quản lý Internet đối với các website có hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương đảm bảo an toàn thông tin mạng trong thương mại điện tử, thu hồi tên miền “.vn” và thực thi các biện pháp xử lý vi phạm đối với website thương mại điện tử theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên:

- Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Khoản chi của đơn vị được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

- Về hợp đồng điện tử: Độc giả Phan Hải Yến thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, khoản 2 Điều 2 Nghị định 85/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị độc giả liên hệ với cơ quan quản lý chuyên ngành để được hỗ trợ.

Cục Thuế trả lời độc giả Phan Hải Yếnđược biết./.

Gửi phản hồi: