Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Đơn vị muốn hỏi về thanh toán chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức cấp xã đi xuống thôn (ví dụ như đi xuống thôn dự hội nghị tổng kết, sơ kết của thôn; xuống thôn ra soát các hộ nghèo trên địa bàn thôn…). Thôn cách trụ sở UBND xã 15km. Theo Điều 10 của thông tư 40/2017/TT-BTC quy định về chứng từ thanh toán công tác phí gồm: 1. Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú). 2. Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác. 3. Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế). 4. Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại). 5. Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế). 6. Riêng hồ sơ thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này gồm: Chứng từ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này. - Nhưng cán bộ, công chức xã đi xuống thôn thì thôn lại không có con dấu để xác nhận nên đảm bảo chứng từ quy định tại khoản 1 Điều 10 TT40/2017/TT- BTC. Vậy cán bộ, công chức đi xuống thôn công tác có được thanh toán tiền công tác phí không ạ?
24/01/2025
Trả lời:

Theo quy định tại Điều 10 của thông tư 40/2017/TT-BTC quy định về chứng từ thanh toán công tác phí gồm:

1. Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).

2. Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.

3. Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế).

4. Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại).

5. Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).

6. Riêng hồ sơ thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này gồm: Chứng từ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.

Theo quy định trên, việc thanh toán chế độ công tác phí ngoài chứng từ thanh toán đáp ứng yêu cầu tại khoản 1, Điều 10; còn phải đáp ứng các quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 10.

Đối với quy định tại khoản 1 Điều 10, trường hợp các cơ quan, đơn vị nơi đến công tác không có dấu xác nhận, Bộ Tài chính ghi nhận nội dung này trong quá trình sửa đổi, bổ sung Thông tư số 40/2017/TT-BTC để quy định cho phù hợp với thực tế phát sinh.

Gửi phản hồi: