Theo quy định tại Điều
10 của thông tư 40/2017/TT-BTC quy định về chứng từ thanh toán công tác phí
gồm:
1. Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu
xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách
nơi lưu trú).
2. Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ
trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia
đoàn công tác.
3. Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định
của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên
nhận của chủ phương tiện. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé
(hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật.
Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi
công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế).
4. Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình
thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng khi thanh toán khoán chi
phí đi lại).
5. Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo
quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa
đơn thực tế).
6. Riêng hồ sơ thanh toán khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô khi đi công tác tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này gồm: Chứng từ
quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Theo quy định
trên, việc thanh toán chế độ công tác phí ngoài chứng từ thanh toán đáp ứng yêu
cầu tại khoản 1, Điều 10; còn phải đáp ứng các quy định tại các khoản 2, 3, 4,
5, 6 Điều 10.
Đối với quy định
tại khoản 1 Điều 10, trường hợp các cơ quan, đơn vị nơi đến công tác không có
dấu xác nhận, Bộ Tài chính ghi nhận nội dung này trong quá trình sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 40/2017/TT-BTC để quy định cho phù hợp với thực tế phát sinh.