2.1.
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 và Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày
23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phí và lệ phí.
- Điều
4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng phí
“1. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ
quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan nhà
nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ theo
tỷ lệ xác định quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp
ngân sách nhà nước.
Cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động
bao gồm:
a) Cơ quan thực hiện cơ chế tài chính theo
quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối
với các cơ quan nhà nước…”
- Điều
5. Xác định tỷ lệ để lại và quản lý, sử dụng phí
“2. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định này được chi dùng cho các nội dung
sau đây:
a) Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ
quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập).
- Chi thanh toán cho cá nhân thực hiện công
việc, dịch vụ và thu phí: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng
góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ,
công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định).
- Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công
việc, dịch vụ và thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên
lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc,
thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan
đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Trích khấu hao tài sản cố định để thực hiện
công việc, dịch vụ và thu phí đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí.
- Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công
việc, dịch vụ và thu phí.
….
4.Số
tiền phí để lại cho tổ chức thu phí chi cho các nội dung tại Khoản 2 Điều này,
đối với cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính; ….”
2.3.
Khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 quy
định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan nhà nước quy định:
“7. Sử dụng kinh phí quản lý hành
chính tiết kiệm được:
a) Kết thúc năm ngân sách, sau khi
hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi
thực tế thấp hơn số dự toán được giao về kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thì phần
chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm.
- Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù;
kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên giao thực hiện chế độ tự chủ, đã thực
hiện xong đầy đủ nhiệm vụ, khối lượng theo dự toán được duyệt, đảm bảo chất
lượng thì kinh phí chưa sử dụng hết là khoản kinh phí tiết kiệm.
- Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù;
kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên đã giao kinh phí thực hiện chế độ tự
chủ nếu không thực hiện nhiệm vụ đã giao, không thực hiện đầy đủ số lượng, khối
lượng công việc, hoặc thực hiện không đảm bảo chất lượng thì không được xác
định là kinh phí tiết kiệm và phải nộp trả ngân sách nhà nước phần kinh phí
không thực hiện; trường hợp nếu được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm
sau tiếp tục thực hiện (bao gồm cả trường hợp công việc đang thực hiện dở dang)
thì được chuyển số dư kinh phí sang năm sau để tiếp tục thực hiện công việc đó
và được phân bổ vào kinh phí giao tự chủ của năm sau; đối với công việc đã thực
hiện một phần thì được quyết toán phần kinh phí đã triển khai theo quy định.
b) Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho
các nội dung sau:
- Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công
chức và người lao động;
- Chi khen thưởng: Chi khen thưởng
định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành tích
đóng góp ngoài chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Luật Thi đua khen
thưởng;
- Chi cho các hoạt động phúc lợi tập
thể: Hỗ trợ các hoạt động đoàn thể; hỗ trợ các ngày lễ, tết, các ngày kỷ niệm
(kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam, ngày thương binh liệt sỹ, ngày quân đội nhân
dân... ), trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; trợ cấp ăn trưa, chi đồng
phục cho cán bộ, công chức và người lao động của cơ quan; trợ cấp hiếu,
hỷ, thăm hỏi ốm đau; trợ cấp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; hỗ trợ cho
cán bộ, công chức và người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên
chế; chi khám sức khỏe định kỳ, thuốc y tế trong cơ quan; chi xây dựng, sửa
chữa các công trình phúc lợi;
- Trích lập quỹ dự phòng để ổn định
thu nhập cho cán bộ, công chức: Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử
dụng hết được chuyển vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
c) Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ
tự chủ quyết định phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm nêu trên trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan sau khi đã thống nhất ý kiến bằng văn bản với tổ
chức công đoàn cơ quan”
Theo đó, đối với việc sử
dụng kinh phí chi quản lý hành chính tiết kiệm được, thực hiện theo quy định
tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV nêu trên.