1. Về thẩm quyền phê duyệt quyết toán NSNN:
Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm (Thông tư số 137) quy định: “Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định tại Điều 6 Thông tư này”;
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ (Thông tư số 61), sau khi đơn vị cấp trên xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm, đơn vị cấp dưới công khai thuyết minh và số liệu quyết toán đã được cấp trên phê duyệt theo quy định nêu trên.
2. Về thời gian gửi Báo cáo tổng hợp tình hình công khai ngân sách:
- a) Có phải nộp báo cáo tổng hợp tình hình công khai dự toán đối với các lần công khai dự toán bổ sung trong năm không?
- Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ (Thông tư số 61) quy định:
“2. Công khai số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm)
a) Đối với đơn vị dự toán ngân sách cấp trên
- Công khai thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt.
- Công khai số liệu thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt (theo Mẫu biểu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách
- Công khai thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt.
- Công khai số liệu thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt (theo Mẫu biểu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này)”.
Theo đó, các khoản kinh phí bổ sung trong năm được tổng hợp và công khai tại thời điểm quý, 6 tháng, năm.
- Tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 137 quy định:
“2. Đối với đơn vị dự toán ngân sách cấp I, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ ở trung ương có trách nhiệm:
a) Tổng hợp và công bố số liệu công khai dự toán, quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán trực thuộc đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
b) Tổng hợp và báo cáo tình hình công khai ngân sách của các đơn vị dự toán trực thuộc (theo Mẫu số 01/CKNS-BC, 02/CKNS-BC ban hành kèm theo Thông tư này).
Như vậy trong công khai quyết toán đã bao gồm kinh phí bổ sung. Việc tổng hợp và báo cáo tình hình công khai ngân sách của các đơn vị dự toán trực thuộc theo Mẫu số 01/CKNS-BC, 02/CKNS-BC ban hành kèm theo Thông tư số 137.
b) Thời gian nộp báo cáo tổng hợp tình hình công khai dự toán, quyết toán đối với đơn vị dự toán ở địa phương?
Tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 61 quy định:
“3. Các đơn vị dự toán ngân sách cấp I, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ ở địa phương có trách nhiệm:
a) Tổng hợp và công bố số liệu công khai dự toán, quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán trực thuộc đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
b) Tổng hợp và báo cáo tình hình công khai ngân sách của các đơn vị dự toán trực thuộc (theo Mẫu số 01/CKNS-BC, 02/CKNS-BC ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Gửi cơ quan tài chính cùng cấp:
- Tài liệu, số liệu công khai dự toán, quyết toán ngân sách đã được phê duyệt theo quy định tại Thông tư này và thời gian gửi cùng thời gian thực hiện công bố công khai.
- Báo cáo tổng hợp tình hình công khai ngân sách theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Thời gian gửi báo cáo trước ngày 30 tháng 4 hằng năm (đối với công khai dự toán), trước ngày 28 tháng 2 năm sau (đối với công khai quyết toán)”.