Hỏi đáp CSTC

Hỏi:

Kính gửi: Bộ Tài chính Theo hướng dẫn tại điểm 3, điều 15, Thông tư 162/2014/TT-BTC "Căn cứ tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định quy định tại Thông tư này; cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện rà soát, loại bỏ những tài sản không đủ tiêu chuẩn ra khỏi danh mục tài sản cố định để theo dõi, quản lý, sử dụng như quản lý công cụ, dụng cụ lâu bền". Đơn vị tôi thực hiện rà soát, ghi giảm những tài sản không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ, đồng thời ghi tăng công cụ, dụng cụ lâu bền. Trong thực hiện có vướng mắc và có câu hỏi sau: - Thông tin tài sản khi ghi giảm gồm (nguyên giá, giá trị còn lại), vậy khi ghi tăng công cụ, dụng cụ lâu bền thì giá trị ghi tăng là nguyên giá tài sản hay giá trị còn lại của tài sản? và nội dung này theo văn bản hướng dẫn nào? Xin trân trọng cảm ơn./.

21/04/2017
Trả lời:

- Tại khoản 3 Điều 15 Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 15. Xử lý chuyển tiếp

3. Căn cứ tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định quy định tại Thông tư này; cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện rà soát, loại bỏ những tài sản không đủ tiêu chuẩn ra khỏi danh mục tài sản cố định để theo dõi, quản lý, sử dụng như quản lý công cụ, dụng cụ lâu bền.”

- Tại điểm 3 Mục II Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu Phần thứ 2 hệ thống tài khoản kế toán Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 về việc ban hành Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:

“3- TSCĐ hữu hình giảm do không đủ tiêu chuẩn chuyển thành công cụ, dụng cụ:

3.1- Nếu TSCĐ hữu hình do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc ngân sách không đủ tiêu chuẩn chuyển thành công cụ, dụng cụ, ghi:

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)

Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Giá trị còn lại)

Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).

3.2- Nếu TSCĐ hữu hình thuộc nguồn vốn kinh doanh hoặc nguồn vốn vay không đủ tiêu chuẩn chuyển thành công cụ, dụng cụ, ghi:

 Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)

Nợ TK 631 – Chi hoạt động sản xuất, kinh doanh (giá trị còn lại nếu nhỏ)

Nợ TK 643 – Chi phí trả trước (Giá trị còn lại nếu lớn phải phân bổ dần)

Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).

Khi chuyển TSCĐ thành công cụ, dụng cụ, kế toán phải ghi đồng thời phần giá trị còn lại của TSCĐ vào bên Nợ TK 005 “Dụng cụ lâu bền đang sử dụng” (TK ngoài Bảng Cân đối tài khoản).”

Căn cứ quy định trên, khi ghi giảm những tài sản không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ, đồng thời ghi tăng công cụ, dụng cụ lâu bền thì giá trị ghi tăng là giá trị còn lại của TSCĐ.

Trên đây là những nội dung Bộ Tài chính trả lời về chính sách quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.

Gửi phản hồi: