1. Tại khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đấu giá tài sản (có
hiệu lực từ ngày 01/01/2025) quy định: Tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá
thuộc về tổ chức hành nghề đấu giá tài sản. Việc thu, quản lý và sử dụng tiền
bán hồ sơ mời tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Tại Thông tư số 03/2025/TT-BTC ngày 22/01/2025 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn về chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản; quy
định việc thu, chi, quản lý và sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiền
đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại theo quy định của
pháp luật về đấu giá tài sản (có hiệu lực thi hành từ ngày 22/01/2025 và thay thế
Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản) đã quy định cụ thể về
phạm vi điều chỉnh, nguyên tắc áp dụng, đối tượng áp dụng; chế độ tài chính
trong hoạt động đấu giá tài sản; thu, chi, quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ mời
tham gia đấu giá tài sản; quản lý, sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu
giá không được nhận lại theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; tổ chức
thực hiện. Trong đó:
- Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 03/2025/TT-BTC quy định: Trường hợp
người có tài sản thuê tổ chức hành nghề đấu giá tài sản tổ chức đấu giá thì tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm bán, thu tiền bán hồ sơ mời tham
gia đấu giá. Tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá thuộc về tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản. Việc quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá được
thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 03/2025/TT-BTC.
- Tại Điều 3 Thông tư số 03/2025/TT-BTC quy định: Việc quản lý, sử
dụng số tiền thu được từ giá dịch vụ đấu giá tài sản, chi phí đấu giá tài sản, tiền
bán hồ sơ mời tham gia đấu giá và các khoản thu khác (nếu có) được quy định
như sau: (1) Thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập và pháp luật có liên quan trong trường hợp tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản là Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản; (2) Thực
hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp trong trường hợp tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản là doanh nghiệp đấu giá tài sản; (3) Thực hiện theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về các tổ chức tín dụng trong trường
hợp tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu tự đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2
Điều 64 Luật Đấu giá tài sản.
Trên đây, Bộ Tài chính trả lời độc giả Lê Anh Đức theo chính sách pháp
luật và đề nghị độc giả căn cứ thực tế tại đơn vị để thực hiện cho phù hợp.