1.
Căn cứ pháp lý
Điểm h Điều 9
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định khai giảm
trừ người phụ thuộc:
“h) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc
h.1) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.
h.2) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người
phụ thuộc khai như sau:
h.2.1) Đối với
người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công
h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần
đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ
thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai
(02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho
người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một
(01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai
thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân
nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản
hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu
nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo
quy định của Luật Quản lý thuế.”.
h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực
hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm
theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế.”.
Tiết a khoản 8 Điều 11 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định
a) Cá nhân trực tiếp
khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định tại khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định này, bao gồm:
“a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế trực
tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
a.2) Cá
nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân
nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc
tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt
Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.”.
Điểm a.2 khoản 3 Điều 19 Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định khai thuế, nộp thuế
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“a.2) Cá nhân có thu nhập
từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao
gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước
ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại
Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả
nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.”.
Căn cứ các quy định
nêu trên, đối với NNT có thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện đăng ký
người phụ thuộc theo quy định nêu trên để được tính giảm trừ gia cảnh đối với
NPT