- Theo quy định tại Điều 29, Điều 51 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị
định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15/9/2024) của Chính phủ: Trường
hợp phải phá dỡ, hủy bỏ tài sản để thực hiện dự án đầu tư theo dự án được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt hoặc để giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất thì cơ quan nhà nước có tài sản không phải thực hiện thủ tục báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công theo quy định
tại Điều này; cơ quan nhà nước có tài sản có trách nhiệm bàn giao tài sản phải
phá dỡ, hủy bỏ cho Ban Quản lý dự án/Chủ đầu tư thực hiện dự án, tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện theo quy định của pháp
luật có liên quan. Việc bàn giao được lập thành Biên bản theo Mẫu số
01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định này; căn cứ Biên bản bàn giao tài sản,
cơ quan nhà nước có tài sản thực hiện hạch toán giảm tài sản theo quy định.
Trường hợp thực hiện dự án đầu tư để xây dựng trụ sở làm việc thì Ban Quản lý
dự án/Chủ đầu tư thực hiện dự án có trách nhiệm phá dỡ, hủy bỏ tài sản để thực
hiện dự án và xử lý vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ theo quy định;
trường hợp giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất thì tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng và xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày
25/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã quy định cụ thể về việc thay đổi nguyên
giá tài sản cố định và xác định nguyên giá tài sản cố định trong trường hợp
thay đổi nguyên giá tài sản cố định; trong đó quy định:
+ Nguyên giá tài sản cố định được thay đổi trong trường
hợp: (1) Thực hiện nâng cấp, mở rộng tài sản cố định theo dự án được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt; (2) Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản cố
định (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản cố định tháo dỡ đang được hạch
toán chung trong nguyên giá tài sản cố định); (3) Lắp đặt thêm một hay một số
bộ phận tài sản cố định;…
+ Đối với trường hợp thực hiện nâng cấp, mở rộng tài sản
cố định theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì nguyên giá
tài sản cố định được xác định lại bằng (=) nguyên giá đang hạch toán cộng (+)
phần giá trị tăng thêm do nâng cấp, mở rộng tài sản cố định. Trong đó, phần giá
trị tăng thêm do nâng cấp, mở rộng tài sản cố định là giá trị quyết toán được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
+ Đối với trường hợp tháo dỡ một hay một số bộ phận tài
sản cố định thì nguyên giá tài sản cố định được xác định lại bằng (=) nguyên
giá đang hạch toán trừ (-) phần giá trị của bộ phận tài sản cố định tháo dỡ
cộng (+) chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tháo dỡ mà cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp đã chi ra tính đến thời điểm hoàn thành việc tháo
dỡ.
Trong đó, phần giá trị của bộ phận tài sản cố định tháo
dỡ được xác định như sau: (1) Trường hợp có hồ sơ xác định giá mua, giá trị
quyết toán/giá trị dự toán của bộ phận tài sản cố định tháo dỡ thì phần giá trị
của bộ phận tài sản cố định tháo dỡ được xác định theo giá mua, giá trị quyết
toán/giá trị dự toán của bộ phận tài sản cố định đó; (2) Trường hợp không có hồ
sơ nhưng phân bổ được nguyên giá của tài sản cố định cho bộ phận tài sản cố
định tháo dỡ theo tiêu chí phù hợp (như: Diện tích, số lượng, giá mua, dự
toán...) thì phần giá trị của bộ phận tài sản cố định tháo dỡ được xác định
theo giá trị phân bổ; (3) Trường hợp không có hồ sơ và không phân bổ được
nguyên giá của tài sản cố định cho bộ phận tài sản cố định tháo dỡ thì xác định
phần giá trị của bộ phận tài sản cố định tháo dỡ là giá mua mới của bộ phận tài
sản cố định tháo dỡ trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Trường hợp không xác định được giá mua mới của bộ phận
tài sản cố định tháo dỡ trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng
thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản thuê tổ chức có đủ điều
kiện hoạt động thẩm định giá để xác định giá trị của bộ phận tài sản cố định
tháo dỡ làm căn cứ xác định nguyên giá tài sản cố định sau khi tháo dỡ.
+ Đối với trường hợp lắp đặt thêm một hay một số bộ phận
tài sản cố định thì nguyên giá tài sản cố định được xác định lại bằng (=)
nguyên giá đang hạch toán cộng (+) phần giá trị tăng do lắp đặt thêm một hay
một số bộ phận tài sản cố định cộng (+) chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến
việc lắp đặt mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã chi ra tính đến thời
điểm hoàn thành việc lắp đặt.
Trong đó, phần giá trị tăng do lắp đặt thêm một hay một
số bộ phận tài sản cố định là giá trị tương ứng của bộ phận tài sản cố định
được lắp đặt thêm xác định theo các trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư số
23/2023/TT-BTC.
Trên đây, Bộ Tài chính trả lời độc giả về chính sách pháp
luật và đề nghị độc giả căn cứ quy định của pháp luật và thực tế quản lý, sử
dụng tài sản tại đơn vị để thực hiện cho phù hợp.
Trên đây là ý kiến của Cục QLCS, đề
nghị Cục Tin học và Thống kê tài chính trả lời bạn đọc theo quy định./.