Skip to main content
Trang chủ
Thứ Năm 23/9/2021 11:39
ENGLISH
Danh mục
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin Tức Tài Chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Contribute
Hỏi đáp CSTC
>
Trang chủ
>
Hỏi đáp CSTC
>
Chi tiết hỏi đáp
Tài khoản Email
*
Mật khẩu
*
Tài khoản hoặc mật khẩu không đúng
Tài khoản chưa được kích hoạt
Đăng nhập
Quên mật khẩu
Mật khẩu hiện tại
*
Mật khẩu mới
*
Xác nhận mật khẩu mới
*
Lưu thay đổi
Tài khoản Email
*
Gửi Email
Đăng ký
Đăng Nhập
CHI TIẾT HỎI ĐÁP
Hỏi:
Theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2018, Công ty chúng tôi tra được mã ngành của dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu là 8299. Công ty tôi tra trên Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, để xem mã 8289 có được giảm thuế GTGT hay không. Nhưng cái này không thấy có ghi mã sản phẩm 8289. Tôi hỏi mã ngành của dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu là 8299, thì từ ngày 1/2/2022 đến 31/12/2022, khi xuất hóa đơn GTGT thì thuế GTGT là bao nhiêu %?.
23/08/2022
Trả lời:
Văn bản quy phạm, điều luật liên quan:
Gửi phản hồi:
Gửi
Câu hỏi khác
Hỏi:
Công ty TNHH Kế toán và Tư vấn Thuế Trọng Tín (Trọng Tín) đã được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực kế toán và đại lý thuế.Trong quá trình hành nghề Trọng Tín gặp phải một số bất cập về quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi áp dụng các quy định của pháp luật nêu dưới đây:- Thứ nhất: Về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chínhHiện nay, các cơ quan thuế địa phương và Tổng cục Thuế có văn bản trả lời căn cứ quy định Nghị định 125/2020/NĐ-CP đối với hành vi vi phạm hành chính được lặp đi lặp lại tại nhiều thời điểm khác nhau bị xử lý từng hành vi gây ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp.Đơn cử trường hợp nêu tại Công văn số 2356/TCT-PC ngày 4/7/2022 về việc xử phạt vi phạm hành chính: “Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra thuế, cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế khai sai nhiều tờ khai thuế GTGT, nhiều hồ sơ quyết toán thuế TNDN nhưng không dẫn đến thiểu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế và không thuộc trường hợp cùng một thời điểm quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm hành chính trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý thi hành vi vi phạm hành chính thực hiện sau sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với tình tiết tăng nặng là: vi phạm nhiều lần”.Ngoài ra, Công văn số 5974/TCT-PC; Công văn 2768/TCT-PC ngày 26/7/2021; Công văn 1025/TCT-PC ngày 5/4/2022; Công văn số 5125/CTBNI-TTHT ngày 07/11/2023 hướng dẫn từng tình huống cụ thể cũng có nội dung tương tự như nội dung Công văn số 2356/TCT-PC nêu trên.Theo hướng dẫn của cơ quan thuế nêu trên cho thấy trường hợp doanh nghiệp vi phạm 1.000.000 hóa đơn về hành vi lập hóa đơn không đầy đủ các tiêu thức bắt buộc trên hóa đơn theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP bị phạt tiền với mức phạt đối với tổ chức là 8.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng, mức phạt trung bình là 12.000.000 đồng; Và mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt.Theo đó, mức phạt hành chính theo quan điểm của cơ quan thuế đối với vi phạm nêu trên là 13.199.998.800.000 trong đó: (i) Mức phạt mức trung bình áp dụng hành vi (hóa đơn) đầu tiên: 1 x 12.000.000 = 12.000.000 đồng;(ii) Mức phạt tăng 10% cho hành vì (hóa đơn) tiếp theo: 999.999 x 12.000.000 x 110% = 13.199.986.800.000 đồng.Như vậy, mức xử phạt hành chính được tính theo quan điểm và hướng dẫn của cơ quan thuế nêu trên quá lớn đối với doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp không thể thực hiện được nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ thực thi theo quyết định hành chính do ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh và có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền phạt.Theo quan điểm của Trọng Tín cho rằng việc hướng dẫn của cơ quan thuế nêu trên là chưa phù hợp với Luật xử phạt vi phạm hành chính bởi lẽ:Theo Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính đối với trường hợp "một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng."Theo Khoản 2 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định, hành vi vi phạm hành chính nhiều lần đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.Như vậy, theo các quy định nêu trên được hiểu là: Nếu hành vi vi phạm nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng thì không xử phạt hành chính về từng hành vi vi phạm. Mặt khác, tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định tình tiết tăng nặng trong lĩnh vực thuế, hóa đơn được xác định theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. Bên cạnh đó, tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định tình tiết tăng nặng đối với hành vi vi phạm nhiều lần: ... "b. Vi phạm hành chính nhiều lần, tái phạm": ... "2. Tình tiết quy định tại Khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng".Theo Khoản 3 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cho thấy việc vi phạm hành chính nhiều lần được xác định là tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và tại Khoản 1 Điều 10 Luật xử phạt vi phạm hành chính không được loại trừ để xác định xử phạt một hành vi. Hay nói cách khác, cơ quan thuế đã vận dụng tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP để xử phạt từng hành vi đối với trường hợp vi phạm nhiều lần được xác định là tình tiết tăng nặng là không phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi tại Khoản 2 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020.- Thứ hai: Về nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn:Theo Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn và phạt tiền tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế. Theo đó, mức phạt tiền tối đa theo quy định nêu trên dẫn đến ba cách hiểu như sau:(i). Mức phạt tiền tối đa được áp dụng trên tổng mức phạt của tất cả các hành vi vi phạm; (ii). Mức phạt tiền tối đa được áp dụng trên tổng nhiều lần vi phạm của một hành vi;(iii). Mức phạt tiền tối đa được áp dụng cho mức phạt của một hành vi.Hiện nay, một số cơ quan thuế và một số công chức thuế có quan điểm áp dụng theo trường hợp (iii). Mức phạt tiền tối đa được áp dụng cho mức phạt của một hành vi. Điều này chưa hoàn toàn phù hợp, bởi lẽ:- Khi áp dụng cách hiểu nêu trên, có rất nhiều trường hợp mức phạt tiền tối đa khi vi phạm thủ tục hành chính cao hơn rất nhiều mức phạt tiền tối đa của một số tội phạm hình sự ví dụ: Tội trốn thuế... Hay nói cách khác, chế tài xử lý hành chính cao hơn rất nhiều chế tài xử lý hình sự là không phù hợp với tinh thần xử lý hành chính và hình sự. - Mức tiền phạt trong xử phạt vi phạm hành phải đảm bảo đồng thời những yêu cầu khác nhau như: Tính thích đáng với hành vi và hậu quả của vi phạm hành chính gây ra; tính phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như điều kiện về mặt tài chính của từng đối tượng vi phạm cụ thể nói riêng; và tính răn đe của chế tài xử phạt nhằm giúp giảm thiểu vi phạm hành chính có thể xảy ra.- Đối với quan điểm xử lý hành chính như trường hợp (iii) nêu trên dẫn đến mức phạt rất cao gây áp lực cho người bị xử lý vi phạm hành chính (doanh nghiệp, người nộp thuế...) không có khả năng thi hành quyết định xử phạt hành chính dẫn đến mục tiêu của xử lý vi phạm hành chính không đạt được.Từ những phân tích nêu trên cho thấy, mặc dù các công văn hướng dẫn của cơ quan thuế không phải văn bản pháp luật nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến quan điểm xử lý của các cơ quan thuế địa phương và các công chức thuế gây áp lực và sự bất an trong cộng đồng doanh nghiệp.Vi vậy, Công ty TNHH Kế toán và Tư vấn Thuế Trọng Tín đề nghị cơ quan chức năng xem xét một số nội dung như sau:- Một là: Để đảm bảo đồng bộ với Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 và Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020 cần thống nhất quan điểm: “Một hành vi vi phạm hành chính nhiều lần đã được quy định là tình tiết tăng nặng thì bị xử phạt một hành vi” bao gồm: Hành vi vi phạm nhiều lần (i) cùng một thời điểm hoặc khắc phục hậu quả tại một thời điểm của nhiều hành vi như quy định tại Khoản 3a, 3b, 3c Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và (ii) các hành vi vi phạm nhiều lần khác thời điểm. - Hai là: Thống nhất quan điểm áp dụng mức phạt tiền tối đa tại Điểm b Khoản 1 Nghị định 125/2020/NĐ-CP theo nguyên tắc (i). "Mức phạt tiền tối đa được áp dụng trên tổng mức phạt của tất cả các hành vi vi phạm” nhằm đảm bảo nguyên tắc xử lý hành chính mang tính chất răn đe đồng thời giảm bớt áp lực cho người bị xử lý vi phạm hành chính cũng như phù hợp thực tiễn.
16/05/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kinh gửi Bộ tài chính. Công ty em hoạt động về dạy thêm có hỏi Sở Giáo dục về việc xin giấy phép nhưng Sở trả lời dạy thêm thì không phải xin giấy phép của Sở. Vậy hoá đơn thu học phí có đủ điều kiện không chịu thuế không ạ ? Nếu chịu thuế thì thuế suất là bao nhiêu % ạ ?
16/05/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi xin hỏi nội dung vướng mắc liên quan đến Thông tư số 27/2023/TT-BTC ngày 12/5/2023 của Bộ Tài chính Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, phí thẩm định dự toán xây dựng, với nội dung như sau: Tại điểm b, khoản 2 Điều 4 Thông tư 27/2023/TT-BTC ngày 12/5/2023 của Bộ Tài chính: Phí thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, phí thẩm định dự toán xây dựng tối đa không quá 150.000.000 đồng/chi phí thẩm định/cơ quan thẩm định và tối thiểu không dưới 500.000 đồng/chi phí thẩm định/cơ quan thẩm định. Như vậy, đối với Sở Xây dựng thành phố Hà Nội là 1 cơ quan thẩm định vừa thực hiện chức năng thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, vừa thẩm định dự toán xây dựng công trình thì khi xác định phí thẩm định thực hiện như thế nào (Tổng phí thẩm định thiết kế và dự toán là không quá 150.000.000 đồng hay từng loại Phí thẩm định thiết kế cơ sở không quá 150.000.000 đồng, Phí thẩm định dự toán không quá 150.000.000 đồng). Tôi xin chân thành cảm ơn!
16/05/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Tôi đăng ký mã số thuế cá nhân (tại Chi cục Thuế huyện Chợ Đồn- Tỉnh Bắc Kạn cũ). nhưng Căn cước công dân của tôi đã được đăng ký nhầm cho mã số thuế của người khác tại Đội thuế liên huyện Phổ Yên - Phú Bình. Hiện tại tôi không thể đăng ký xe mô tô đã mua từ tháng 12/2024, Tôi đã ra Cơ quan thuế tại huyện, cán bộ thuế trả lời: đã gửi công văn gửi đến cho cơ quan thuế Phổ Yên nhưng chưa được giải quyết nên phải chờ. Vậy tôi cần hướng giải quyết sớm nhất của cơ quan thuế đối với trường hợp của tôi.
15/05/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính, tôi đang làm kế toán tại công ty về lĩnh vực đo đạc bản đồ, đất đai. Công ty tôi có làm các dự án với các cơ quan nhà nước. Tôi muốn hỏi vấn đề như sau: từ khi chúng tôi có quyết định chỉ định đơn vị thực hiện dự án 60 ngày, chúng tôi hoàn thành dự án trong thời gian được chỉ định. Nhưng đến khi được thanh toán thì chúng tôi phải đợi nguồn được nhà nước cấp thì mới được thanh toán. Vậy tôi muốn hỏi: thời điểm bên công ty tôi xuất hóa đơn là khi nào? Tôi có thể xuất hóa đơn khi 2 bên thực hiện thanh lý được không ạ? Tôi xin cảm ơn!
13/05/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, Công ty chúng tôi xin phép được trình bày và đề nghị quý cơ quan xem xét, hướng dẫn như sau: Ngày 10/04/2025, Công ty chúng tôi nhận được công văn từ Hội đồng thẩm định – UBND thành phố Sông Công về việc nộp phí thẩm định phục vụ công tác cấp Giấy phép môi trường theo quy định. Sau khi hoàn thành việc thanh toán chi phí theo yêu cầu, Công ty có liên hệ với Phòng Nông nghiệp và Môi trường để đề nghị cung cấp Biên lai thu tiền. Tuy nhiên, phía Phòng cho biết họ không cấp biên lai vì cho rằng đây là khoản chi phí thẩm định, không phải là khoản thu theo cơ chế tài chính thông thường. Vì vậy, chúng tôi kính đề nghị Quý Bộ cho ý kiến về việc: Công văn yêu cầu nộp phí của Hội đồng thẩm định – UBND thành phố Sông Công có thể được coi là chứng từ hợp lệ cho khoản chi phí này khi hạch toán kế toán và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hay không? Rất mong nhận được sự hướng dẫn, phản hồi của Quý Bộ để Công ty chúng tôi thực hiện đúng quy định pháp luật. Trân trọng cảm ơn!
13/05/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính thưa Bộ Tài chính, Nghị định 73/2024/NĐ-CP có quy định chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm. Xin hỏi BTC, tiền thưởng nêu trên có thuộc thu nhập chịu thuế TNCN không ạ?
13/05/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Tổng cục thuế. Tôi muốn hỏi về việc: Công ty tôi mua căn hộ để nhân viên ở nhưng gặp khó khăn nên bán căn hộ (căn hộ khác địa bàn tỉnh so với trụ sở Công ty),và Công ty bán căn hộ thuộc trường hợp phát sinh từng lần (Công ty không hoạt động nghành nghề kinh doanh bất động sản). Bán căn hộ doanh thu = chi phí nên không phát sinh lợi nhuận. Công ty đã tạm nộp 1% thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn khác tỉnh, và cuối năm đã kê khai quyết toán thuế TNDN đính kèm mẫu 03-8A/TNDN (không phát sinh lợi nhuận từ việc bán căn hộ này), đã nộp đủ số tiền thuế TNDN của năm theo QT thuế TNDN năm cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp của trụ sở chính. Vậy, + Công ty có phải nộp quyết toán thuế TNDN 1% cho địa bàn khác tỉnh nơi bán căn hộ không (bán căn hộ lợi nhuận bằng "0") ? + Nếu không nộp thì khoản tiền thuế TNDN tạm nộp trên có được hoàn không? + Công ty cần căn cứ vào điều, khoản của Thông tư nào để kê khai và nộp thuế cho trường hợp này ? Rất mong được sự quan tâm, hướng dẫn từ Quý cơ quan. Trân trọng cám ơn !
13/05/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế, người nộp thuế (NNT) gặp vướng mắc khi địa giới hành chính cấp huyện thay đổi nhưng hệ thống thuế điện tử chưa kịp điều chỉnh. Hồ sơ nộp về mã cơ quan thuế (CQT) cũ bị trả lại, buộc NNT phải thực hiện mẫu 01/ĐNHUY thủ công, gây tốn thời gian cho cả NNT và cơ quan thuế. Để khắc phục, tôi xin kiến nghị như sau:- Tự động chuyển hồ sơ: Hệ thống nhận diện CQT cũ và tự route hồ sơ sang CQT mới, không yêu cầu NNT nộp mẫu huỷ.- Bỏ bước “01/ĐNHUY” cho trường hợp sáp nhập huyện: Khi lý do là thay đổi địa giới hành chính, hệ thống tự huỷ hồ sơ cũ, sinh hồ sơ mới giữ nguyên dữ liệu.- Cập nhật biểu mẫu và quy trình trên cổng Thuế điện tử: Chỉ hiển thị các huyện còn hiệu lực và cập nhật biểu mẫu 01/DNHUY trên hệ thống eTax.Rất mong Quý Cơ quan xem xét, chỉ đạo sớm triển khai.
12/05/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi bộ tài Chính, Tôi muốn hỏi v.v DN kê khai thuế TNCN cho NLĐ. Theo quy định tại TT 111/2013/TT-BTC thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Thường DN chi tiền lương T12 vào T01 của năm sau. DN muốn kê khai thuế TNCN cho NLĐ tròn một năm từ T1-T12 nhưng chi cục thuế ở Đà Nẵng hướng dẫn không được kê khai thuế của T12 vì thời điểm đó chưa chi trả. Tôi muốn hỏi cụ thể là: 1/. DN kê khai TNCN tròn một năm Từ T01-T12 khi lương T12 được chi trả vào T01 năm sau. Vì nếu có NLĐ họ nghỉ việc vào 31/12/2024 để sang CTY mới mà DN không quyết toán hết thuế TNCN cho NLĐ mà để T12 sang năm sau NLĐ tự quyết toán thì thấy khó cho NLĐ. 2/. Đến hết 31/03 thời hạn cuối để nộp QT TNCN DN đã chi trả đủ lương của năm trước cho NLĐ thì tại sao DN không được kê khai tròn năm khi chỉ có 1 tháng chưa chưa chi trả lương? Trong khi DN đã hạch toán đủ các chi phí để QT thuế TNDN? Mà thuế TNCN thì không được kê khai đủ? Kính mong Bộ TC kiểm tra và phản hồi giúp tôi. Xin cảm ơn và trân trọng kính chào!
09/05/2025
Xem trả lời
Họ và tên
*
Email
*
Số điện thoại
*
Địa chỉ
*
Đổi mã khác
Nhập mã
*
Gửi
Đóng
lĩnh vực hỏi đáp cstc
Tài chính tổng hợp
Kế hoạch - Tài chính
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính kinh tế ngành
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Doanh nghiệp nhà nước
Chính sách thuế
Pháp chế
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Tổng hợp kinh tế quốc dân
Đấu thầu
Phát triển doanh nghiệp nhà nước
Phát triển doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể
Thống kê
Bảo hiểm xã hội
Đầu tư nước ngoài
Quản lý quy hoạch
Kinh tế địa phương và lãnh thổ
Đầu tư
Chỉ đạo điều hành
Khen thưởng - xử phạt
Thống kê tài chính
Thông báo - chỉ đạo điều hành
Lịch công tác
Tuyển dụng
Đảng bộ Bộ Tài chính
Công khai ngân sách Bộ tài chính
BTC với công dân
Dự thảo văn bản
Trao đổi trực tuyến
Lịch tiếp công dân
Kiến nghị cử tri
Phản ánh, kiến nghị
BTC với doanh nghiệp
Quản lý Tài chính doanh nghiệp
Thông tin doanh nghiệp thuộc Bộ
Thông tin dịch vụ tài chính
Thông tin đấu thầu
Tỷ giá hạch toán
Danh mục điều kiện đầu tư, kinh doanh
Chuyên mục khác
Chiến lược và kế hoạch hành động
KBNN công khai tình hình giải ngân vốn DTXDCB thuộc kế hoạch 2016 qua KBNN
Khung điều kiện vay của 06 NHPT
Bản tin nợ công
70 năm Tài chính Việt Nam đồng hành cùng đất nước
Vấn đề Quốc hội quan tâm
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Các dự án thuộc bộ
Thông tin điều hành giá
Cải cách thủ tục hành chính
Danh mục chế độ báo cáo định kỳ
Tiếp cận thông tin
Chi phí cung cấp thông tin
Hội nghị ngành Tài chính
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Một số chỉ tiêu tổng hợp
Phiếu điều tra ICT Index 2019
Chuyển đổi số
OK
OK
Cancel