Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Công ty TNHH Kế toán và Tư vấn Thuế Trọng Tín (Trọng Tín) đã được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực kế toán và đại lý thuế.

Trong quá trình hành nghề Trọng Tín gặp phải một số bất cập về quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi áp dụng các quy định của pháp luật nêu dưới đây:

- Thứ nhất: Về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính

Hiện nay, các cơ quan thuế địa phương và Tổng cục Thuế có văn bản trả lời căn cứ quy định Nghị định 125/2020/NĐ-CP đối với hành vi vi phạm hành chính được lặp đi lặp lại tại nhiều thời điểm khác nhau bị xử lý từng hành vi gây ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp.

Đơn cử trường hợp nêu tại Công văn số 2356/TCT-PC ngày 4/7/2022 về việc xử phạt vi phạm hành chính: “Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra thuế, cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế khai sai nhiều tờ khai thuế GTGT, nhiều hồ sơ quyết toán thuế TNDN nhưng không dẫn đến thiểu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế và không thuộc trường hợp cùng một thời điểm quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm hành chính trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý thi hành vi vi phạm hành chính thực hiện sau sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với tình tiết tăng nặng là: vi phạm nhiều lần”.

Ngoài ra, Công văn số 5974/TCT-PC; Công văn 2768/TCT-PC ngày 26/7/2021; Công văn 1025/TCT-PC ngày 5/4/2022; Công văn số 5125/CTBNI-TTHT ngày 07/11/2023 hướng dẫn từng tình huống cụ thể cũng có nội dung tương tự như nội dung Công văn số 2356/TCT-PC nêu trên.

Theo hướng dẫn của cơ quan thuế nêu trên cho thấy trường hợp doanh nghiệp vi phạm 1.000.000 hóa đơn về hành vi lập hóa đơn không đầy đủ các tiêu thức bắt buộc trên hóa đơn theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP bị phạt tiền với mức phạt đối với tổ chức là 8.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng, mức phạt trung bình là 12.000.000 đồng; Và mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt.

Theo đó, mức phạt hành chính theo quan điểm của cơ quan thuế đối với vi phạm nêu trên là 13.199.998.800.000 trong đó:

(i) Mức phạt mức trung bình áp dụng hành vi (hóa đơn) đầu tiên: 1 x 12.000.000 = 12.000.000 đồng;

(ii) Mức phạt tăng 10% cho hành vì (hóa đơn) tiếp theo: 999.999 x 12.000.000 x 110% = 13.199.986.800.000 đồng.

Như vậy, mức xử phạt hành chính được tính theo quan điểm và hướng dẫn của cơ quan thuế nêu trên quá lớn đối với doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp không thể thực hiện được nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ thực thi theo quyết định hành chính do ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh và có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền phạt.

Theo quan điểm của Trọng Tín cho rằng việc hướng dẫn của cơ quan thuế nêu trên là chưa phù hợp với Luật xử phạt vi phạm hành chính bởi lẽ:

Theo Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính đối với trường hợp "một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng."

Theo Khoản 2 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định, hành vi vi phạm hành chính nhiều lần đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Như vậy, theo các quy định nêu trên được hiểu là: Nếu hành vi vi phạm nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng thì không xử phạt hành chính về từng hành vi vi phạm. Mặt khác, tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định tình tiết tăng nặng trong lĩnh vực thuế, hóa đơn được xác định theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

Bên cạnh đó, tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định tình tiết tăng nặng đối với hành vi vi phạm nhiều lần: ... "b. Vi phạm hành chính nhiều lần, tái phạm": ... "2. Tình tiết quy định tại Khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng".

Theo Khoản 3 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cho thấy việc vi phạm hành chính nhiều lần được xác định là tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và tại Khoản 1 Điều 10 Luật xử phạt vi phạm hành chính không được loại trừ để xác định xử phạt một hành vi.

Hay nói cách khác, cơ quan thuế đã vận dụng tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP để xử phạt từng hành vi đối với trường hợp vi phạm nhiều lần được xác định là tình tiết tăng nặng là không phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi tại Khoản 2 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020.

- Thứ hai: Về nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn:

Theo Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn và phạt tiền tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế. Theo đó, mức phạt tiền tối đa theo quy định nêu trên dẫn đến ba cách hiểu như sau:

(i). Mức phạt tiền tối đa được áp dụng trên tổng mức phạt của tất cả các hành vi vi phạm;

(ii). Mức phạt tiền tối đa được áp dụng trên tổng nhiều lần vi phạm của một hành vi;

(iii). Mức phạt tiền tối đa được áp dụng cho mức phạt của một hành vi.

Hiện nay, một số cơ quan thuế và một số công chức thuế có quan điểm áp dụng theo trường hợp (iii). Mức phạt tiền tối đa được áp dụng cho mức phạt của một hành vi. Điều này chưa hoàn toàn phù hợp, bởi lẽ:

- Khi áp dụng cách hiểu nêu trên, có rất nhiều trường hợp mức phạt tiền tối đa khi vi phạm thủ tục hành chính cao hơn rất nhiều mức phạt tiền tối đa của một số tội phạm hình sự ví dụ: Tội trốn thuế... Hay nói cách khác, chế tài xử lý hành chính cao hơn rất nhiều chế tài xử lý hình sự là không phù hợp với tinh thần xử lý hành chính và hình sự.

- Mức tiền phạt trong xử phạt vi phạm hành phải đảm bảo đồng thời những yêu cầu khác nhau như: Tính thích đáng với hành vi và hậu quả của vi phạm hành chính gây ra; tính phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như điều kiện về mặt tài chính của từng đối tượng vi phạm cụ thể nói riêng; và tính răn đe của chế tài xử phạt nhằm giúp giảm thiểu vi phạm hành chính có thể xảy ra.

- Đối với quan điểm xử lý hành chính như trường hợp (iii) nêu trên dẫn đến mức phạt rất cao gây áp lực cho người bị xử lý vi phạm hành chính (doanh nghiệp, người nộp thuế...) không có khả năng thi hành quyết định xử phạt hành chính dẫn đến mục tiêu của xử lý vi phạm hành chính không đạt được.

Từ những phân tích nêu trên cho thấy, mặc dù các công văn hướng dẫn của cơ quan thuế không phải văn bản pháp luật nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến quan điểm xử lý của các cơ quan thuế địa phương và các công chức thuế gây áp lực và sự bất an trong cộng đồng doanh nghiệp.

Vi vậy, Công ty TNHH Kế toán và Tư vấn Thuế Trọng Tín đề nghị cơ quan chức năng xem xét một số nội dung như sau:

- Một là: Để đảm bảo đồng bộ với Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 và Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020 cần thống nhất quan điểm: “Một hành vi vi phạm hành chính nhiều lần đã được quy định là tình tiết tăng nặng thì bị xử phạt một hành vi” bao gồm: Hành vi vi phạm nhiều lần (i) cùng một thời điểm hoặc khắc phục hậu quả tại một thời điểm của nhiều hành vi như quy định tại Khoản 3a, 3b, 3c Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và (ii) các hành vi vi phạm nhiều lần khác thời điểm.

- Hai là: Thống nhất quan điểm áp dụng mức phạt tiền tối đa tại Điểm b Khoản 1 Nghị định 125/2020/NĐ-CP theo nguyên tắc (i). "Mức phạt tiền tối đa được áp dụng trên tổng mức phạt của tất cả các hành vi vi phạm” nhằm đảm bảo nguyên tắc xử lý hành chính mang tính chất răn đe đồng thời giảm bớt áp lực cho người bị xử lý vi phạm hành chính cũng như phù hợp thực tiễn.

16/05/2025
Trả lời:

Kính gửi:   - Chi hội Kế toán hành nghề Việt Nam; Công ty TNHH Kế toán và tư vấn thuế Trọng Tín.

Cục Thuế nhận được Công văn số 277/2024/CV-VICA ngày 19/9/2024 của Chi hội Kế toán hành nghề Việt Nam và Công văn đề ngày 17/7/2024 của Công ty TNHH Kế toán và tư vấn thuế Trọng Tín vướng mắc về việc áp dụng pháp luật xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:

  - Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

6. Vi phạm hành chính nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.

  “Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính

1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

d)Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;”

“Điều 4. Thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính và chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính

1. Căn cứ quy định của Luật này, Chính phủ quy định các nội dung sau đây:

a) Hành vi vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính; việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước;”

“Điều 10. Tình tiết tăng nặng

1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:

b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;

“Điều 23. Phạt tiền

  2. Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này”      

  “Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực

  1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau:

  c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; giáo dục; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen; sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, cây trồng; thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; điện lực; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc bản đồ; đăng ký kinh doanh;

đ) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: đê điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; chăn nuôi; phân bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; hoạt động hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; an ninh mạng; an toàn thông tin mạng; xuất bản; in; thương mại; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; điện lực;”

          “Điều 52. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả

          1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 38 đến 51 của Luật này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm quy định tại Luật này đối với chức danh đó…

          2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.”

          “Điều 67. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

          1. Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.”

          - Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 5/12/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định:

          “Điều 5. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

          3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau:

          a) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế khai sai một hoặc nhiều chỉ tiêu trên các hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi khai sai thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần;

          b) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần.

          Trường hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm nộp có hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế;

          c) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần;

          d) Hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn thuộc trường hợp bị xử phạt theo Điều 16, Điều 17 Nghị định này thì không bị xử phạt theo Điều 28 Nghị định này.”

          “Điều 7. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

          1. Hình thức xử phạt chính

          b) Phạt tiền

          Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Phạt tiền tối đa không quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn.”

          “Điều 6. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trong lĩnh vực thuế, hóa đơn

          1. Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

          2. Vi phạm hành chính với số tiền thuế (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn) từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc giá trị hàng hóa, dịch vụ từ 500.000.000 đồng trở lên được xác định là vi phạm hành chính về thuế có quy mô lớn theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính từ 10 số hóa đơn trở lên được xác định là vi phạm hành chính về hóa đơn có quy mô lớn theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

          “Điều 35. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

          1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, vi phạm hành chính về hóa đơn của những người được quy định tại Điều 32, 33, 34 Nghị định này áp dụng đối với một hành vi vi phạm của tổ chức. Trường hợp phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm thủ tục thuế, vi phạm hành chính về hóa đơn và hành vi tại Điều 19 Nghị định này thì thẩm quyền xử phạt cá nhân bằng ½ thẩm quyền xử phạt tổ chức...”

          1. Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định mức tiền phạt của một hành vi vi phạm hành chính cụ thể do Chính phủ quy định nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa theo từng lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại Điều 24 Luật này. Đối với việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021) đã quy định cụ thể về hành vi vi phạm hành chính và khung tiền phạt tương ứng với từng hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế, hóa đơn trong cùng một lần xử phạt thì chỉ ban hành một quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức đó. Thẩm quyền phạt tiền được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể. Số tiền phạt tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính là tổng mức tiền phạt cụ thể của từng hành vi vi phạm và không bị giới hạn bởi mức tiền phạt tối đa quy định tại điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) nêu trên.  

          2. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), quy định “vi phạm hành chính nhiều lần” là một tình tiết tăng nặng và được xem xét áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý. Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ áp dụng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Theo đó, trường hợp người nộp thuế thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính giống nhau và bị xử phạt về từng hành vi vi phạm thì từ hành vi thứ hai trở đi được xác định là trường hợp vi phạm hành chính có tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính nhiều lần” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).    

          Cục Thuế trả lời để quý đơn vị được biết./.

Gửi phản hồi: