Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi bộ tài chính, từ 01/02/2022 nhà nước ban hành chính sách giảm thuế VAT từ 10% xuống 8% một số mặt hàng. Chúng tôi có một số vướng mắc chưa rõ mong bộ tài chính giải đáp giúp: 1. Ngành nghề kinh doanh của chúng tôi gồm một số mã ngành như sau: F43110: Phá dỡ; F43210: Lắp đặt hệ thống điện; F43300: Hoàn thiện công trình xây dựng; F43900: Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác; F4101: Xây dựng nhà để ở; F4221: Xây dựng công trình điện ; F4322: Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí; F4223: Xây dựng công trình viễn thông, thông tin liên lạc; F4299: Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác; F4312: Chuẩn bị mặt bằng; F4222: Xây dựng công trình cấp, thoát nước; F4229: Xây dựng công trình công ích khác; F4291: Xây dựng công trình thủy; F4102: Xây dựng nhà không để ở; F4292: Xây dựng công trình khai khoáng; F4293: Xây dựng công trình chế biến, chế tạo. Hoạt động kinh doanh chính của chúng tôi là xây dựng nhà xưởng và các hạng mục phụ trợ bao gồm cả nguyên vật liệu và nhân công. Thuế VAT đầu vào của chúng tôi bao gồm cả thuế 8% và 10%, hiện nay công ty chúng tôi thấy có một số hướng dẫn hóa đơn đầu ra phải xuất tách theo thuế VAT hóa đơn đầu vào: Thuế VAT đầu vào 8% thì hóa đơn đầu ra xuất VAT 8%, thuế VAT đầu vào 10% thì hóa đơn đầu ra xuất VAT 10%. Vậy khi xuất hóa đơn đầu ra cho công trình thì công ty chúng tôi có phải xuất tách hóa đơn đầu ra theo hóa đơn đầu vào không? Nếu không xuất tách thì hóa đơn đầu ra thuế VAT công ty chúng tôi xuất là 8% hay 10%? 2. Công ty chúng tôi có công trình xây dựng đã ký hợp đồng từ năm 2020 và đã xuất hóa đơn nghiệm thu các giai đoạn trong năm 2020, 2021, đến tháng 03/2022 mới nghiệm thu, bàn giao, quyết toán toàn bộ công trình thì giá trị còn lại công ty chúng tôi xuất theo thuế VAT là 8% hay 10%? Công ty chúng tôi mong Bộ tài chính sớm có hướng dẫn cụ thể để công ty chúng tôi thực hiện đúng chính sách giảm thuế của nhà nước. Trân trọng cảm ơn!
29/03/2022
Trả lời:

- Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.

- Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội.

- Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn giảm thuế quy định giảm thuế giá trị gia tăng.

+ Tại Điều 1 quy định như sau:

“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

   1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d)  Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng…

            + Tại Điều 3 quy định như sau:

“Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.

Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

…”

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế Giá trị gia tăng:

+ Tại Điều 8 quy định thời điểm xác định thuế GTGT:

            2.Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

            ...

5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Trường hợp Công ty của Độc giả tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cung cấp dịch vụ xây dựng, lắp đặt (thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%) và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Đối với giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện nghiệm thu, bàn giao trước ngày 1/2/2022 hoặc sau ngày 31/12/2022 thì không được áp dụng giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính Phủ (bao gồm cả trường hợp sang tháng 2/2022 mới lập hóa đơn).

 Đề nghị Độc giả căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.

Gửi phản hồi: