- Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định
về chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc Hội về
chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế
- xã hội:
+ Tại khoản 1 Điều 1 quy
định:
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế
giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất
10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông,
hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản,
kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai
thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.
Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
c) Công nghệ
thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này.
d) Việc giảm
thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều
này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh
doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp
than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán
ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra
không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các
Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo
Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì
thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế
giá trị gia tăng.”
+ Tại điểm a khoản 2 Điều 1
quy định:
“2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh
doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản
1 Điều này.”
+ Tại khoản 1 Điều 3 quy
định:
“Điều 3. Hiệu
lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02
năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.”
- Căn cứ khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật thuế GTGT:
“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
…
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao
gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công
trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.”
- Căn cứ
Điều 4 Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/05/2015 của Bộ Kế hoạch và đầu tư
quy định chi tiết việc lập hồ sơ mời thầu xây lắp:
“Điều 4. Áp dụng các quy
định về thuế, phí, lệ phí
1. Giá
dự thầu của nhà thầu phải bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện
gói thầu, trong đó có thuế, phí, lệ phí (nếu có). Thuế, phí, lệ phí được áp
theo thuế suất, mức phí, lệ phí theo quy định tại thời điểm 28 ngày trước ngày
có thời điểm đóng thầu.
2. Khi
tham dự thầu, nhà thầu phải chịu trách nhiệm tìm hiểu, tính toán và chào đầy đủ
các loại thuế, phí, lệ phí (nếu có) trong giá dự thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu
không đề cập về thuế, phí, lệ phí thì giá dự thầu của nhà thầu được coi là đã
bao gồm đầy đủ các loại thuế, phí, lệ phí; trong trường hợp này, nếu nhà thầu
trúng thầu, được trao hợp đồng thì phải chịu mọi trách nhiệm và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) đối với Nhà nước. Trường hợp trong hồ
sơ dự thầu, nhà thầu tuyên bố giá dự thầu không bao gồm thuế, phí, lệ phí (nếu
có) thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ bị loại.”
- Căn cứ khoản
11 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng:
“11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 35 như sau:
“2. Hợp đồng xây dựng chỉ được điều chỉnh trong các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 và khoản 3 Điều 143 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xây dựng. Trường hợp khi Nhà nước thay đổi chính sách
ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng xây dựng, thì việc điều chỉnh
hợp đồng chỉ được áp dụng cho phần công việc bị ảnh hưởng của sự thay đổi chính
sách đó và việc điều chỉnh thực hiện theo quy định của cơ quan ban hành, hướng
dẫn thực hiện chính sách.”
Căn cứ các quy định nêu trên,
trường hợp người nộp thuế khai thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây
dựng không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ nêu tại phụ lục I, II, III của Nghị
định số 15/2022/NĐ-CP thì được giảm thuế GTGT xuống 8% trong thời gian từ ngày
01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 15/2022/NĐ-CP. Thời điểm xác định thuế GTGT phải theo đúng quy định tại
khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và thuế suất thuế
GTGT sẽ căn cứ theo chính sách thuế tại thời điểm xác định thuế GTGT.
Về cơ cấu giá và điều chỉnh
giá trong đấu thầu: thực hiện theo Luật đấu thầu, Luật xây dựng, Bộ Luật dân sự
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Cục Thuế Nam Định trả lời để độc giả Trần Văn Dũng
được biết và thực
hiện theo đúng các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật ./.