Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
KÍnh gửi Ban Tư vấn, tôi có một nội dung rất mong muốn được giải đáp, cụ thể: Theo quy định của Nghị dịnh số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ, việc thẩm định KHLCNT các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (trừ các gói thầu mua thuốc, vật tư y tế thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Y tế. Theo quy định tại Thông tư số 58/2016/TT-BTC, thẩm quyền thẩm định KHLCNT các gói thầu mua sắp trang thiết bị nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc Sở Tài chính. Tuy nhiên, khoản 3 Điều 2 Thông tư này xác định các hàng hóa thuộc danh mục mua sắm tập trung không áp dụng thông tư này. Vậy tôi muốn hỏi, thẩm quyền thẩm định KHLCNT các gói thầu mua sắm hàng hóa tập trung thuộc đơn vị nào (Sở Tài chính hay Sở Kế hoạch và Đầu tư), vì thực tế tôi có tham khảo trên địa bàn cả nước thì ở các địa phương chủ yếu do Sở Tài chính thẩm định, nhưng có một số địa phương thì do Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định. Rất mong Ban tư vấn giải đáp cụ thể nội dung trên.
12/11/2021
Trả lời:

- Tại khoản 3 Điều 2, Điều 6 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quy định:

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Nội dung mua sắm gồm:

...3. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp:

a) Mua sắm vật tư, trang thiết bị thuộc dự án đầu tư;

b) Mua sắm trang thiết bị, phương tiện đặc thù, chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh;

c) Mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài để phục vụ hoạt động thường xuyên của các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài;

d) Đối với việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng thuộc Danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia và Danh mục mua sắm tập trung của Bộ, ngành, địa phương thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn.

...Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 5 Thông tư này phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ của cấp mình theo quy định.

- Tại Điều 68, Điều 69 và Điều 75 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định:

“Điều 68. Đơn vị mua sắm tập trung

...3. Đơn vị mua sắm tập trung của các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh: Là đơn vị thuộc các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh được giao nhiệm vụ thực hiện mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung cấp bộ, cơ quan trung ương, địa phương...

Điều 69. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mua sắm tập trung

1. Tập hợp nhu cầu, lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản.

2. Tiến hành lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về đấu thầu....

Điều 75. Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

1. Đơn vị mua sắm tập trung lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”

Căn cứ quy định trên thì:

- Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính không áp dụng đối với việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC nhưng thuộc Danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia và Danh mục mua sắm tập trung của Bộ, ngành, địa phương thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn; không quy định về thẩm quyền cụ thể của các cơ quan tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp (như Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư).

- Đề nghị độc giả liên hệ với Bộ KH&ĐT (cơ quan chủ trì xây dựng Luật Đầu tư, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ) để được hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung trả lời độc giả Ngô Huy Cường, tỉnh Thanh Hóa; đề nghị Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính tổng hợp trả lời độc giả theo quy trình./.

Gửi phản hồi: