1. Căn cứ quy định của Luật NSNN số 83/2015/QH13, Điều 30 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN[1], Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ, tại Phụ lục 2 – Danh mục mẫu quyết định giao dự toán đã quy định 03 mẫu, trong đó mẫu C được dùng cho phòng, cơ quan thuộc cấp huyện giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc; tại Thông tư này, không quy định đối với mẫu giao dự toán của đơn vị dự toán cấp trên giao cho đơn vị dự toán cấp dưới.
2. Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Tại điểm a, khoản 1 Điều 5 đã quy định “Căn cứ dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan chủ quản cấp trên (đơn vị dự toán cấp I) phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ chi tiết theo hai phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực hiện chế độ tự chủ và phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ; tổng hợp/thẩm tra phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc theo Mẫu số 04 kèm theo Thông tư này; giao dự toán cho đơn vị trực thuộc theo Mẫu số 05 kèm theo Thông tư này sau khi có ý kiến thẩm tra của cơ quan tài chính cùng cấp”.
Tại Mẫu số 05 có ghi: “Điều 1. Giao dự toán thu, chi NSNN năm ... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo biểu đính kèm”.
Như vậy, mẫu số 05 chỉ được dùng cho đơn vị dự toán cấp trên đã thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
[1] Giao Bộ Tài chính quy định cụ thể hệ thống mẫu biểu lập, xây dựng, tổng hợp dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTW; dự toán NSĐP, phương án phân bổ NSĐP.