Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính thưa quý Bộ, xin được hỏi về cách tính thuế TTĐB quy định tại 195/2015/TT-BTC như sau: Tại mục 4 Điều 5 về căn cứ tính thuế: "Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương ...". Xác định "giá tính thuế" trong mục 4 theo công thức: Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán chưa có thuế GTGT - Thuế bảo vệ môi trường nếu có) / (1 + Thuế suất thuế TTĐB) Trong khi đó, xác định giá tính thuế theo "giá bán" thì là công thức: Giá tính thuế TTĐB = Giá bán của cơ sở gia công chưa có thuế GTGT, thuế BVMT và chưa có thuế TTĐB. Công thức này không có mẫu số. Vậy mạn phép hỏi áp dụng công thức nào, khi trong mục 4 là "hoặc" (muốn dùng công thức nào cũng được)? Các căn cứ tính thuế là "giá tính thuế TTĐB" hay "giá bán" cũng được nêu tại mục 5, 6, 7, 8,... không rõ dùng công thức nào. Nhân tiện, xin quý Bộ giải thích giúp vì sao có công thức giá tính thuế TTĐB có mẫu số là (1 + Thuế suất thuế TTĐB), mà không phải chỉ là giá bán. Rất mong được phản hồi.
26/11/2018
Trả lời:

Căn cứ Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008

Điều 5. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.

Căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH12 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung Luật 2008

Khoản 3 Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

3. Đoạn đầu Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:..”

Căn cứ Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính

Điều 5. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:

1. Đối  với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

 

Giá tính thuế TTĐB  
=
Giá bán chưa có thuế GTGT - Thuế bảo vệ môi trường
(nếu có)
1 + Thuế suất thuế TTĐB

Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.

4. Đối với hàng hoá gia cônggiá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB.

5. Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hoá, công nghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hoá cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế TTĐB là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.

Trường hợp các cơ sở này bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.

6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

7. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 củaBộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế giá trị gia tăng (GTGT)

“1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT .

Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ các quy định nêu trên, Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC.

- Đối với hàng hoá gia công: giá tính thuế TTĐB của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công là giá bán chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB.

Trường hợp giá bán của hàng hoá đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, nhưng chưa có thuế GTGT thì giá tính thuế TTĐB được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC.

- Việc áp dụng giá tính thuế theo giá bán sản phẩm cùng loại hoặc tương đương chỉ áp dụng trong trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC.

- Về xác định giá tính thuế TTĐB theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC:

Giá tính thuế TTĐB  
=
Giá bán chưa có thuế GTGT - Thuế bảo vệ môi trường
(nếu có)
1 + Thuế suất thuế TTĐB

Liên quan đến căn cứ tính thuế nêu trên, Độc giả có thể tìm hiểu thêm về giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB, chịu thuế bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Chi cục thuế TP.Biên Hòa trả lời để Độc giả được biết./.

Gửi phản hồi: