- Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày
13/12/2005 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội:
+ Tại Khoản 11 Điều 4 quy định tổ chức tín dụng được phép:
“11. Tổ chức tín dụng được phép
là các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định tại Pháp lệnh
này.”
+ Tại Khoản 1 Điều 7 quy định thanh toán và chuyển tiền
liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ
“Điều 7. Thanh toán và chuyển
tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ
1. Người cư trú được mua ngoại
tệ tại tổ chức tín dụng được phép để thanh toán nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ.
…”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày
28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh ngoại hối của
Chính phủ:
“Điều 5. Tự do hoá đối với giao dịch vãng lai
…
2. Người cư trú, người không cư
trú có trách nhiệm xuất trình các chứng từ theo quy định của tổ chức tín dụng
khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ
đã xuất trình cho tổ chức tín dụng được phép.
…”
- Căn cứ Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:
+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử
dụng hóa đơn, chứng từ:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường
hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ
dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu
dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất);
xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và
phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử
dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế
theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
+ Tại điểm b khoản 6 Điều 10 quy định thuế suất:
“Điều 10. Nội dung của hóa đơn
...
b) Thuế suất thuế giá trị gia
tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế
giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”
- Căn cứ điểm e khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Điều 4. Đối tượng không chịu
thuế GTGT
…
8. Các dịch vụ tài chính, ngân
hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
… e) Kinh doanh ngoại tệ;
…”
- Căn cứ Phụ lục V Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày
07/10/2021 của Tổng cục Thuế quy định danh mục thuế suất được thể hiện như sau:
STT | Giá trị | Mô tả |
1 | 0% | Thuế
suất 0% |
2 | 5% | Thuế
suất 5% |
3 | 10% | Thuế
suất 10% |
4 | KCT | Không
chịu thuế GTGT |
5 | KKKNT | Không
kê khai, tính nộp thuế GTGT |
6 | KHAC:AB.CD% | Trường
hợp khác, với “:AB.CD” là bắt buộc trong trường hợp xác định được giá trị thuế
suất. A, B, C, D là các số nguyên từ 0 đến 9. Ví dụ: KHAC:AB.CD% |
- Căn cứ Mẫu biểu số 01/GTGT - Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng
đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động sản xuất
kinh doanh) quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Căn cứ các quy định trên, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người
bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP.
Đối với hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế, trên hóa đơn GTGT tại
chỉ tiêu “thuế suất” thể hiện là KCT (Không chịu thuế GTGT). Công ty kê khai
lên Tờ khai thuế 01/GTGT như sau:
– Bên mua kê khai số tiền tổng thanh toán hoặc thành tiền vào chỉ tiêu
[23] – Giá trị và thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào (chỉ tiêu
[24] và [25] = 0)
– Bên bán kê khai vào chỉ tiêu [26] – Hàng hóa, dịch vụ bán ra
không chịu thuế giá trị gia tăng.
Công ty có trách nhiệm xuất trình các chứng từ theo quy định của tổ
chức tín dụng khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch
vãng lai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy
tờ, chứng từ đã xuất trình cho tổ chức tín dụng được phép theo quy định của
pháp luật ngoại hối.
Đề nghị Độc giả căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với
các quy định pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.