- Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội:
+Tại
Khoản 2 Điều 64 quy định như sau:
“Điều
64. Xử lý thu, chi ngân sách nhà nước cuối năm
2.
Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước kết thúc vào ngày 31 tháng 01
năm sau.”
- Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
quản lý thuế.
+Tại Điều 25 quy định xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền
chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy
định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì
được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:
a)
Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ,
tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu
phát sinh) trong các trường hợp:
a.1)
Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và
cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.2)
Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế
(tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
...
a.4) Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát
sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của
người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
…
c)
Thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa:
...
2.
Trình tự, thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
a) Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ
với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản 1
Điều này thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan
thuế. Cơ quan thuế thực hiện tự
động bù trừ trên hệ thống quản lý thuế theo quy định về
kế toán nghiệp vụ thuế đối với trường hợp
quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này và cung cấp thông tin cho người nộp
thuế theo quy định tại Điều 69 Thông tư này.
b)
Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo
quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này thì gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp
thừa, gồm: Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này và các tài liệu liên quan (nếu có) đến
cơ quan thuế có thẩm quyền xử lý khoản nộp thừa quy định tại khoản 3 Điều này.
…”
+ Tại
Điều 69 quy định cung cấp, xử lý sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin:
“...
2. Trường hợp sai, sót, tra soát, điều chỉnh
thông tin thu, nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là tra soát)
a) Người nộp thuế phát hiện thông tin đã ghi
nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế do cơ quan thuế cung
cấp định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều này có sai khác với thông tin theo
dõi của người nộp thuế.
b) Người nộp thuế phát hiện thông tin đã khai
trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước không chính xác. Người nộp thuế chỉ được
đề nghị điều chỉnh các chứng từ nộp ngân sách đáp ứng các điều kiện sau:
b.1) Chứng từ nộp ngân sách của năm trước
nhưng đề nghị điều chỉnh vào năm sau chỉ được điều chỉnh trong thời gian
chỉnh lý quyết toán ngân sách.
b.2) Không đề nghị điều chỉnh thông tin về
tổng số tiền, loại tiền trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước.
b.3) Không thuộc trường hợp gửi văn bản đề nghị bù trừ
khoản nộp thừa hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định tại Điều
25 và Điều 42 Thông tư này.
...
3. Hồ sơ đề nghị tra soát gồm:
a) Văn bản đề nghị tra soát theo mẫu số 01/TS ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
b) Tài liệu chứng minh (nếu có): Bản sao
chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hoặc bản sao các quyết định,
thông báo, chứng từ có liên quan.”
Căn cứ
các quy định trên, trường hợp Độc giả phát hiện thông tin đã khai trên chứng từ nộp ngân sách nhà
nước năm 2021 (đã quá thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách) không chính xác
thì xử lý số tiền thuế nộp nhầm trên mã số thuế cá nhân theo hướng dẫn quy định
tại Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ
liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được
hướng dẫn cụ thể.