- Căn
cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế
Giá trị gia tăng và Quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế; sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 9a Điều 1 sửa
đổi khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định)
sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không
chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh
doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu
trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính
theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai,
tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả
doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế
GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố
định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện
tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh
thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.…”
+ Tại Khoản 10 sửa đổi, bổ
sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như
sau:
““Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ
mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối
với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước
ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa,
dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên,
trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới
hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai
mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán
qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản
3 và khoản 4 Điều này.…”
- Căn
cứ Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014,
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
““3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng
minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm
thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các
hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh
toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp
tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh
nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).””
Căn cứ các
quy định nêu trên, theo nội dung trình bày tại văn bản. Cục thuế trả lời nguyên
tắc cho Độc giả như sau:
Trường
hợp công ty của Độc giả có hoá đơn GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào có thuế suất
thuế GTGT thể hiện là không chịu thuế GTGT thì độc giả kê khai hoá đơn GTGT vào
phần “Giá trị và thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào” trên tờ khai 01/GTGT.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT
thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Độc giả phải hạch toán riêng
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch
toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh
thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai,
tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Trường
hợp Độc giả có hoá đơn GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào từ Ngân hàng thương mại,
nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 10
sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính) và Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC thì thuế GTGT của hàng hoá
, dịch vụ mua vào được khấu trừ.
Về tỷ giá quy đổi, độc
giả căn cứ tỷ giá trên hoá đơn GTGT để quy đổi ra đồng VND.