Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý thuế;
Tại tiết b điểm 9.2 khoản 9 Phụ lục I Danh mục Hồ sơ khai
thuế (Kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ), quy định:
Mẫu số | Tên hồ sơ, mẫu
biểu | Điều, Chương có liên quan |
9. Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân | |
9.2. Hồ sơ khai thuế đối với
cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan
thuế | |
b) Hồ sơ khai quyết toán | Điểm d
khoản 6 Điều 8 |
02/QTT-TNCN | Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công) | |
02-1/BK-QTT-TNCN | Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc | |
| Bản sao các chứng từ chứng minh số
thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân
do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở
dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ
sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ
thuế. | |
| Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã
nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản
sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của
người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ
quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác
nhận số thuế đã nộp. | |
| Bản sao các hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng
góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có) | |
| Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị,
tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ
các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước
ngoài. | |
| Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc quy định tại khoản 9.11 Phụ lục này (nếu tính giảm trừ
cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc
chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc). | |
Theo giải trình của ông Nguyễn Doãn Đức tại phiếu hỏi
nêu trên thì năm 2022 ông có thêm thu nhập là 1.000.000 đồng tại Công ty Cổ phần
Dịch vụ và Đầu tư Đông Nam Bộ, nhưng khi liên hệ với Công ty để lấy chứng từ khấu
trừ thuế TNCN thì Công ty đã ngưng hoạt động, không lấy được chứng từ.
Tuy nhiên, qua rà soát thông tin đăng ký hoạt động của
doanh nghiệp trên hệ thống ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS) thì Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đông Nam Bộ - mã số
thuế 3602248878 – địa chỉ: Lô CN1-LK2, đường N1, khu phố 7, phường Thống Nhất,
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; vẫn đang ở trạng thái đang hoạt động (trên hệ
thống TMS - trạng thái hoạt động: 00 - NNT đang hoạt động), nên phải cấp chứng
từ khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân theo quy định.
Căn cứ các quy định trên, nếu cá nhân có thu nhập từ
tiền công, tiền lương thuộc đối tượng trực tiếp khai quyết toán thuế với cơ
quan thuế thì hồ sơ, chứng từ thực hiện theo quy định tại Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ nêu trên.