- Căn cứ Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân:
“Điều 2. Sửa
đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân như sau:
“Điều 1.
Người nộp thuế
Người nộp
thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác
định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá
nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ
Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá
nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam
về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại
thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu
nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu
tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam
(được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để
được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế
trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá
nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không
phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
Căn cứ quy định
nêu trên, trường hợp Công ty tại Việt Nam chi
trả thu nhập cho người lao động là cá nhân không cư trú tại Việt Nam thực hiện
công việc tại các quốc gia khác thì khoản thu nhập đó được xác định là thu nhập
phát sinh tại Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính.