Căn cứ quy định tại:
-
Khoản 1 Điều 4, khoản 6.b Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ và
nội dung thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn;
-
Điều 1 và khoản 1 Điều 3 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính
phủ quy định về giảm thuế GTGT và hiệu lực thi hành của chính sách miễn, giảm
thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15;
-
Khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế như
sau:
“5.
Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số
thuế GTGT phải nộp | = | Số
thuế GTGT đầu ra | - | Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Trong
đó:
a)
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế
giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ đó.
…
Cơ
sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán
hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi
lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có
thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn
chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không
ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra
phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
…
Cơ
sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hóa đơn ghi
sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh,
cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối
với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên
hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa
đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất đã được quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế
GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế GTGT.
…”
Theo
đó, trường hợp trong năm 2022 Công ty của độc giả có ký hợp đồng, dự án đấu
thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT theo Nghị định
15/2022/NĐ-CP (có thuế suất GTGT 8%) nhưng hàng hóa, dịch vụ được hoàn thành và
lập hóa đơn kể từ thời điểm 01/01/2013 thì Công ty áp dụng thuế suất thuế GTGT
10% cho hàng hóa, dịch vụ bán ra theo quy định. Công ty thực hiện xác định số
thuế GTGT phải nộp theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số
219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời để độc giả và Công ty được biết và thực hiện.
Trường hợp cần trao đổi thêm thì liên hệ với phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (số 190
Phan Đăng Lưu - thành phố Đà Nẵng, ĐT: 0236. 3823556)
hoặc tìm hiểu thêm tại Trang thông tin điện tử Cục Thuế thành phố Đà Nẵng, http://danang.gdt.gov.vn./.