- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị Định số 65/2013/NĐ-CP
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn như
sau:
+ Tại
khoản 10 Điều 2 quy định về thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng như sau:
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập
của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như
sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng
khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ
quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần
của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn
trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách
nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn
trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp
hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở
kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng là bất động
sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;
quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và
các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành
trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác
nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà
tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài
sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà
nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo,
tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
- Căn cứ tiết
g.1 điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 hướng dẫn
thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về các khoản không tính vào thu
nhập chịu thuế:
“Điều
2. Các khoản thu nhập chịu thuế
…
g)
Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
g.1)
Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho
bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
g.1.1)
Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp
pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ
đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ
nuôi hợp pháp.
g.1.2)
Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo
chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của
người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của
tổ chức bảo hiểm.
g.1.3)
Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ
trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp
người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo
hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện
phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động
(trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện
phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao
động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người
lao động mắc bệnh hiểm nghèo.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty
của độc giả chi quà tặng bằng tiền không thuộc đối tượng quy định tại khoản 10
Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 nên không thuộc diện chịu thuế
TNCN.
Trường
hợp Công ty của độc giả chi quà tặng là quyền sở hữu nhà, kể
cả nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại tiết c khoản 10 Điều 2
Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 thì thuộc diện chịu thuế TNCN.
Trường hợp Công ty của độc giả có chi thăm
hỏi ốm đau cho thân nhân người lao động, nếu khoản hỗ trợ này không thuộc các
khoản không tính vào thu nhập chịu thuế quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính thì khoản chi này thuộc
diện chịu thuế TNCN.
Đối với các khoản chi thuộc diện chịu
thuế TNCN, Công ty có trách nhiệm kê khai và thực hiện khấu trừ thuế TNCN trước
khi chi trả thu nhập.