Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Tổng cục Thuế Công ty chúng tôi có địa chỉ trụ sở tại Hà Nội, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp Trong năm 2021 chúng tôi có phát sinh 1 hợp đồng thi công công trình tại tỉnh Quảng Ninh. Tổng giá trị hợp đồng bao gồm cả thuế GTGT trên 1 tỷ đồng. Đơn vị chúng tôi là nhà thầu phụ, ký hợp đồng với nhà thầu chính chứ không ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư. Năm 2021 đơn vị đã nghiệm thu, xuất hoá đơn 3 lần. Đơn vị đã thực hiện khai thuế GTGT vãng lai tại Quảng Ninh theo tờ khai thuế GTGT mẫu 05/GTGT Tuy nhiên theo chúng tôi tìm hiều thì tại điểm C1, khoản 2 điều 13 thông tư 80/2021/TT-BTC có hiệu lực từ 1/1/2022 quy định như sau: c) Đối với hoạt động xây dựng: c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ. Như vậy chúng tôi đang hiểu rằng từ năm 2022 chỉ trường hợp ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư mới nộp tờ khai thuế vãng lai mẫu 05/GTGT. Vậy bằng công văn này chúng tôi kính mong Tổng cục Thuế giải đáp giúp chúng tôi về việc năm 2022 chúng tôi có cần nộp tờ khai mẫu 05/GTGT để khai thuế vãng lai tại Quảng Ninh cho các lần nghiệm thu tiếp theo nữa không. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
10/02/2022
Trả lời:

- Căn cứ Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP  ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2022):

+ Tại Điều 13 quy định khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng:

 

“Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng

1. Các trường hợp được phân bổ:

c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;…”

2. Phương pháp phân bổ:

c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.

3.Khai thuế, nộp thuế:

c) Đối với hoạt động xây dựng:

c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.

…”

- Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 4384/TCT-CS ngày 12/11/2021 của Tổng cục Thuế v/v giới thiệu các nội dung mới của Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về khai thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính (hoạt động xây dựng được xác định theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành), cụ thể:

 Sửa đổi về đối tượng khai thuế, nộp thuế là nhà thầu hoặc nhà thầu phụ trực tiếp ký hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.

…”

 

Căn cứ quy định nêu trên, đối với hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính (hoạt động xây dựng được xác định theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành) thì nhà thầu hoặc nhà thầu phụ trực tiếp ký hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính sẽ thực hiện kê khai thuế GTGT của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC và nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng theo quy định tại tiết c.1, điểm c, Khoản 3, Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính nêu trên.

Đề nghị Độc giả nghiên cứu hướng dẫn nêu trên và căn cứ thực tế phát sinh tại đơn vị để thực hiện đúng quy định. Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ, tài liệu cụ thể và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn.

Gửi phản hồi: