Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Thuế Thu nhập cá nhân trên khoản thu nhập từ chi trả ngày nghỉ phép năm chưa nghỉ. Mong BTC giải đáp giúp tôi về chính sách thuế TNCN trong trường hợp như sau: Theo quy định mới năm 2021, Doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho NLD nghỉ phép năm, và chỉ được chi trả thành tiền đối với số ngày phép năm chưa nghỉ của NLD nghỉ việc. Tuy nhiên, do điều kiện sản xuất của Công ty cùng với nguyện vọng của NLD muốn đi làm để tăng thu nhập và được chi trả thành tiền ngày phép năm chưa nghỉ, nên Công ty quyết định chi trả bằng tiền trên số ngày phép năm chưa nghỉ cho toàn bộ nhân viên Công ty, với mức chi trả 200% tiền công/ ngày. Như vậy, tổng thu nhập của nhân viên cho việc không sử dụng ngày nghỉ phép năm là 300% bao gồm 100% chi trả vào lương 12 tháng + 200% chi trả vào cuối năm. Theo quy định thuế TNCN quy định tại khoản i điều 3 TT111/2013/TT-BTC quy đinh về thu nhập miễn Thuế TNCN như sau: Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động Như vậy, tương tự tiền lương làm thêm ngoài giờ, phần chi trả vượt 100% mức lương quy định theo hợp đồng, tức là khoản chi trả 200% tiền công/ngày vào cuối năm thì NLD có được miễn thuế TNCN hay không? Rất mong sự hồi đáp của Bộ Tài Chính để NLD chúng tôi kịp làm quyết toán thuế TNCN năm 2021 của mình. Trân trọng.
05/01/2022
Trả lời:

Căn cứ quy định tại:

- Khoản 1.c Điều 98 Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) quy định Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

“Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.”

- Khoản 1 Điều 113 Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14 quy định về Nghỉ hằng năm như sau:

“Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.”

- Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:

“i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:

i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

...

i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.”

Về nguyên tắc, ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ Luật Lao động là ngày nghỉ được hưởng lương. Theo đó, trường hợp Công ty của độc giả yêu cầu người lao động làm việc vào ngày nghỉ hàng năm và thanh toán tiền lương cho những ngày này theo hình thức làm thêm giờ thì phần thu nhập trả cao hơn so với tiền lương ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là thu nhập miễn thuế TNCN theo hướng dẫn tại điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Cục Thuế trả lời để độc giả được biết và thực hiện. Trường hợp cần trao đổi thêm thì liên hệ với phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (số 190 Phan Đăng Lưu - thành phố Đà Nẵng, ĐT: 0236. 3823556) hoặc tìm hiểu thêm tại Trang thông tin điện tử Cục Thuế thành phố Đà Nẵng, http://danang.gdt.gov.vn./.

Gửi phản hồi: