-
Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính
phủ quy định về quản lý thuế đối với
doanh nghiệp có giao dịch liên kết quy định như sau:
“Điều 16. Xác định chi
phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
…
3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên
kết:
a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi
và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi
tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh
trong kỳ của người nộp thuế;
...
d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay
trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.”
- Căn cứ
Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và
Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)hướng dẫn như sau:
“Điều 6.Các khoản chi được trừ và không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1.Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh
nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ
hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt...
2.Các khoản chi không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế bao gồm:…
…
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của
đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều
lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến
độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã
đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được
ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
…
2.30. Các
khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế…”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến về nguyên tắc như sau:
Doanh nghiệp được tính vào chi phí được
trừ đối với mọi khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nếu đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 và không thuộc các quy định tại
khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính;
Đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết thì tổng
chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của
người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ
cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế. Doanh nghiệp kê
khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo mẫu biểu và hướng dẫn
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày
05/11/2020 của Chính phủ.
Việc xác định khoản tiền lãi chậm trả
theo hợp đồng mua bán hàng hoá, khoản chi phí sử dụng vốn có thuộc nhóm chi phí
lãi vay hay không không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của Cơ quan Thuế. Đề nghị độc giả liên hệ với
cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc về chính sách thuế, độc giả
liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị để được hướng dẫn cụ thể.