Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế Tôi có 02 câu hỏi như sau kính mong Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế giải đáp. Theo Điểm a, Khoản 3, Điều 16, Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định:“Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;” + Câu hỏi thứ 1: Chi phí lãi vay trong câu Tổng chi phí lãi vay được hiểu cụ thể như nào? Chỉ đơn thuần là tiền lãi của khoản vay hay bao gồm các chi phí tài chính khác phát sinh liên quan tới khoản vay như chi phí thẩm định giá, công chứng hợp đồng bảo đảm, kiểm toán, quản lý tài khoản vay,…. Các chi phí sử dụng vốn phát sinh từ các hợp đồng kinh tế mà không phải hợp đồng cho vay có được coi là chi phí lãi vay không. Ví dụ: Doanh nghiệp có ký hợp đồng đặt cọc để đảm bảo hai bên sẽ giao kết hợp đồng hợp tác đầu tư. Căn cứ vào hợp đồng đặt cọc, bên nhận đặt cọc đã nhận một khoản tiền đặt cọc và khoản tiền này sẽ chuyển sang tiền góp vốn khi hai bên giao kết hợp đồng hợp tác đầu tư chính thức. Do pháp lý chậm hơn so với dự kiến, nên việc hai bên giao kết hợp đồng hợp tác đầu tư chính thức bị kéo dài hơn so với dự kiến nên hai bên đã ký thỏa thuận, bên nhận đặt cọc phải chịu một khoản chi phí sử dụng vốn ( tiền đặt cọc ) trong khoản thời gian từ thời điểm nhận tiền đặt cọc tới khi hai bên giao kết hợp đồng hợp tác chính thức. Khoản chi phí sử dụng vốn trong thời hạn từ thời điểm đặt cọc tới khi hai bên giao kết hợp đồng hợp tác đầu tư chính thức có bị coi là chi phí lãi vay và bị khống chế không? + Câu hỏi thứ 2: Doanh nghiệp có khoản thu do khách hàng chậm thanh toán từ các hợp đồng kinh tế thì khoản thu này có được coi là lãi cho vay hay không để được trừ vào tổng chi phí lãi vay.
25/08/2021
Trả lời:

- Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ  quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết quy định như sau:

“Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

...

d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.”

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)hướng dẫn như sau:

           “Điều 6.Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1.Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...

2.Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.

2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế…”

Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:

Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ đối với mọi khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 và không thuộc các quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính;

Đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết thì tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế. Doanh nghiệp kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo mẫu biểu và hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ.

Việc xác định khoản tiền lãi chậm trả theo hợp đồng mua bán hàng hoá, khoản chi phí sử dụng vốn có thuộc nhóm chi phí lãi vay hay không không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của Cơ quan Thuế. Đề nghị độc giả liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc về chính sách thuế, độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị để được hướng dẫn cụ thể.

Gửi phản hồi: